| Are we fundamentally the same person throughout our lives, or do we become someone new again and again as time passes? | Chúng ta có phải về bản chất vẫn luôn là một con người xuyên suốt cả cuộc đời, hay theo năm tháng, ta hết lần này đến lần khác trở thành một con người khác? |
| In this article, the author reflects on memory, childhood, personality, and scientific research to examine how human beings change over time, contrasting those who feel a strong continuity with their younger selves with those who experience life as a series of distinct chapters, and ultimately suggests that our identities are shaped not only by temperament and experience but also by the stories we choose to tell about who we have been, who we are, and who we might yet become. | Trong bài viết này, tác giả suy ngẫm về ký ức, tuổi thơ, tính cách và các nghiên cứu khoa học để xem xét cách con người thay đổi theo thời gian. Bài viết đặt những người cảm nhận rõ rệt sự liền mạch giữa con người hiện tại và bản thân thuở nhỏ của họ bên cạnh những người nhìn cuộc đời như một chuỗi các chặng, các chương tách biệt. Sau cùng, tác giả gợi ý rằng bản sắc của chúng ta không chỉ được hình thành từ khí chất bẩm sinh và những trải nghiệm đã qua, mà còn từ những câu chuyện chính ta lựa chọn để kể – về con người ta từng là, con người ta đang là, và con người mà ta có thể sẽ trở thành trong tương lai. |

| Original essay (written in English) | Bản dịch của bài viết (sang tiếng Việt) |
| I have few memories of being four—a fact I find disconcerting now that I’m the father of a four-year-old. My son and I have great times together; lately, we’ve been building Lego versions of familiar places (the coffee shop, the bathroom) and perfecting the “flipperoo,” a move in which I hold his hands while he somersaults backward from my shoulders to the ground. | Tôi gần như không có mấy ký ức về năm mình bốn tuổi — một điều khiến tôi thấy bồn chồn, nhất là bây giờ khi tôi đã là cha của một cậu bé bốn tuổi. Hai cha con tôi có rất nhiều khoảnh khắc vui vẻ bên nhau; dạo gần đây, chúng tôi cùng nhau lắp Lego thành những phiên bản thu nhỏ của các địa điểm quen thuộc (quán cà phê, nhà vệ sinh), rồi mày mò hoàn thiện trò “lộn vòng”, khi tôi nắm tay con, để con nhào ngược từ trên vai tôi xuống đất. |
| But how much of our joyous life will he remember? What I recall from when I was four are the red-painted nails of a mean babysitter; the brushed-silver stereo in my parents’ apartment; a particular orange-carpeted hallway; some houseplants in the sun; and a glimpse of my father’s face, perhaps smuggled into memory from a photograph. | Nhưng rồi tôi tự hỏi: trong tất cả những niềm vui ấy, con sẽ nhớ được bao nhiêu? Những gì tôi còn nhớ về năm bốn tuổi của mình chỉ là móng tay sơn đỏ của một bà trông trẻ khó tính; chiếc máy nghe nhạc màu bạc xước trong căn hộ của bố mẹ; một hành lang trải thảm màu cam; vài chậu cây đặt dưới nắng; và một thoáng gương mặt của cha tôi — có lẽ được “đưa lậu” vào ký ức từ một bức ảnh nào đó. |
| These disconnected images don’t knit together into a picture of a life. They also fail to illuminate any inner reality. I have no memories of my own feelings, thoughts, or personality; I’m told that I was a cheerful, talkative child given to long dinner-table speeches, but don’t remember being so. | Những hình ảnh rời rạc ấy không ghép lại thành được một bức tranh trọn vẹn của đời sống. Chúng cũng chẳng soi sáng được thế giới bên trong tôi khi ấy. Tôi không hề nhớ cảm xúc, suy nghĩ hay tính cách của chính mình; tôi được kể rằng ngày nhỏ tôi là một đứa trẻ vui vẻ, hoạt bát, hay nói, thường thao thao bất tuyệt bên mâm cơm, nhưng tôi hoàn toàn không nhớ mình từng như thế. |
| My son, who is happy and voluble, is so much fun to be around that I sometimes mourn, on his behalf, his future inability to remember himself. | Con trai tôi, một đứa trẻ hạnh phúc và nói không biết mệt, đáng yêu đến mức đôi khi tôi thấy buồn thay cho con — buồn cho cái ngày mà rồi đây, con sẽ không còn có thể nhớ được chính con của hiện tại. |
| If we could see our childish selves more clearly, we might have a better sense of the course and the character of our lives. Are we the same people at four that we will be at twenty-four, forty-four, or seventy-four? Or will we change substantially through time? Is the fix already in, or will our stories have surprising twists and turns? | Nếu chúng ta có thể nhìn thấy con người thơ dại của mình rõ ràng hơn, có lẽ ta sẽ hiểu rõ hơn đường đi và dáng dấp của cả cuộc đời. Liệu ở tuổi lên bốn, ta có phải là cùng một con người mà ta sẽ trở thành ở tuổi hai mươi bốn, bốn mươi bốn hay bảy mươi bốn không? Hay rồi theo thời gian, ta sẽ đổi thay một cách sâu sắc? Mọi thứ đã được định sẵn ngay từ đầu, hay câu chuyện đời ta vẫn còn những khúc quanh bất ngờ? |
| Some people feel that they’ve altered profoundly through the years, and to them the past seems like a foreign country, characterized by peculiar customs, values, and tastes. (Those boyfriends! That music! Those outfits!) But others have a strong sense of connection with their younger selves, and for them the past remains a home. | Có những người cảm thấy mình đã thay đổi rất nhiều qua năm tháng; với họ, quá khứ giống như một xứ sở xa lạ, với những phong tục, giá trị và gu thẩm mỹ kỳ quặc. (Những anh người yêu ngày ấy! Thứ nhạc đó! Những bộ đồ đó!) Nhưng cũng có những người cảm nhận được một mối dây gắn bó bền chặt với bản thân thuở nhỏ; với họ, quá khứ vẫn là một mái nhà. |
| My mother-in-law, who lives not far from her parents’ house in the same town where she grew up, insists that she is the same as she’s always been, and recalls with fresh indignation her sixth birthday, when she was promised a pony but didn’t get one. | Mẹ vợ tôi, sống không xa ngôi nhà của cha mẹ bà trong chính thị trấn nơi bà lớn lên, luôn quả quyết rằng bà vẫn y nguyên như từ trước tới nay. Bà còn nhớ như in, với sự ấm ức vẫn còn mới nguyên, sinh nhật lần thứ sáu của mình — khi bà được hứa sẽ có một con ngựa con nhưng rồi rốt cuộc chẳng có gì cả. |
| Her brother holds the opposite view: he looks back on several distinct epochs in his life, each with its own set of attitudes, circumstances, and friends. “I’ve walked through many doorways,” he’s told me. I feel this way, too, although most people who know me well say that I’ve been the same person forever. | Trái lại, anh trai của bà lại nghĩ khác: anh nhìn lại đời mình như một chuỗi những giai đoạn tách biệt, mỗi giai đoạn có thái độ sống, hoàn cảnh và bạn bè riêng. “Tôi đã bước qua rất nhiều cánh cửa,” anh từng nói với tôi. Tôi cũng cảm thấy như vậy, dù phần lớn những người quen thân với tôi đều bảo rằng tôi từ trước đến nay vẫn là một con người như thế. |
| Try to remember life as you lived it years ago, on a typical day in the fall. Back then, you cared deeply about certain things (a girlfriend? Depeche Mode?) but were oblivious of others (your political commitments? your children?). Certain key events—college? war? marriage? Alcoholics Anonymous?—hadn’t yet occurred. | Hãy thử nhớ lại cuộc sống của mình nhiều năm về trước, vào một ngày thu bình thường. Khi ấy, bạn từng đặc biệt quan tâm đến vài thứ (một người yêu? ban nhạc Depeche Mode?) nhưng lại hoàn toàn thờ ơ với những điều khác (lập trường chính trị của bản thân? con cái của bạn?). Nhiều sự kiện then chốt — vào đại học? chiến tranh? kết hôn? tham gia Hội Những Người Nghiện Rượu Ẩn Danh? — vẫn chưa hề xảy ra. |
| Does the self you remember feel like you, or like a stranger? Do you seem to be remembering yesterday, or reading a novel about a fictional character? If you have the former feelings, you’re probably a continuer; if the latter, you’re probably a divider. You might prefer being one to the other, but find it hard to shift your perspective. | Con người mà bạn nhớ về khi ấy có cảm giác vẫn là bạn không, hay giống như một người xa lạ? Bạn đang hồi tưởng ngày hôm qua, hay như đang đọc một cuốn tiểu thuyết về một nhân vật hư cấu? Nếu bạn có cảm giác thứ nhất, có lẽ bạn thuộc kiểu người “liền mạch”; nếu là cảm giác thứ hai, bạn có lẽ là kiểu “đứt đoạn”. Bạn có thể thích làm người này hơn người kia, nhưng lại thấy rất khó để thay đổi góc nhìn của mình. |
| In the poem “The Rainbow,” William Wordsworth wrote that “the Child is Father of the Man,” and this motto is often quoted as truth. But he couched the idea as an aspiration— | Trong bài thơ Cầu vồng, William Wordsworth từng viết rằng “đứa trẻ là cha của người đàn ông”, và câu nói này thường được trích dẫn như một chân lý. Thế nhưng, ông đưa ra ý tưởng ấy như một khát vọng — |
| “And I could wish my days to beBound each to each by natural piety” | “Và tôi ước mong những ngày tháng của mìnhđược nối liền ngày này với ngày kia bằng một lòng kính yêu tự nhiên” |
| as if to say that, though it would be nice if our childhoods and adulthoods were connected like the ends of a rainbow, the connection could be an illusion that depends on where we stand. | — như muốn nói rằng, dẫu sẽ thật đẹp nếu tuổi thơ và tuổi trưởng thành của ta được nối với nhau như hai đầu của một vòm cầu vồng, thì mối liên kết ấy cũng có thể chỉ là một ảo ảnh như là cầu vồng vậy thôi, tùy thuộc vào vị trí ta đang đứng. |
| One reason to go to a high-school reunion is to feel like one’s past self—old friendships resume, old in-jokes resurface, old crushes reignite. But the time travel ceases when you step out of the gym. It turns out that you’ve changed, after all. | Một lý do khiến người ta đi dự họp lớp là để được sống lại cảm giác của con người xưa cũ — tình bạn cũ nối lại, những câu đùa nội bộ năm nào sống dậy, những rung động thầm kín thuở ấy bỗng cháy lên lần nữa. Nhưng cuộc du hành thời gian ấy chấm dứt ngay khi bạn bước ra khỏi hội trường. Rốt cuộc, hóa ra bạn đã đổi thay thật rồi. |
| On the other hand, some of us want to disconnect from our past selves; burdened by who we used to be or caged by who we are, we wish for multipart lives. | Ngược lại, có những người trong chúng ta lại muốn tách mình ra khỏi con người quá khứ; bị đè nặng bởi những gì mình từng là, hoặc bị giam cầm trong chính con người hiện tại, ta khao khát một cuộc đời được chia thành nhiều phần. |
| In the voluminous autobiographical novel “My Struggle,” Karl Ove Knausgaard—a middle-aged man who hopes to be better today than he was as a young man—questions whether it even makes sense to use the same name over a lifetime. Looking at a photograph of himself as an infant, he wonders what that little person, with “arms and legs spread, and a face distorted into a scream,” really has to do with the forty-year-old father and writer he is now, or with “the gray, hunched geriatric who in forty years from now might be sitting dribbling and trembling in an old people’s home.” | Trong bộ tiểu thuyết tự truyện đồ sộ “Cuộc đấu tranh của tôi”, Karl Ove Knausgaard — một người đàn ông trung niên, mong mình của hôm nay tốt hơn mình thời trai trẻ — đặt câu hỏi rằng: liệu việc dùng cùng một cái tên suốt cả đời có thực sự hợp lý hay không? Khi nhìn vào một bức ảnh chụp mình lúc còn là trẻ sơ sinh, ông tự hỏi đứa bé nhỏ xíu ấy, với “tay chân dang rộng, khuôn mặt méo mó trong một tiếng khóc thét”, rốt cuộc có liên quan gì đến người cha, người nhà văn bốn mươi tuổi mà ông đang là; hay với “ông lão tóc bạc, lưng còng, mà bốn mươi năm nữa có thể sẽ ngồi run rẩy, dãi dớt trong một viện dưỡng lão”. |
| It might be better, he suggests, to adopt a series of names: “The fetus might be called Jens Ove, for example, and the infant Nils Ove . . . the ten- to twelve-year-old Geir Ove, the twelve- to seventeen-year-old Kurt Ove . . . the twenty-three- to thirty-two-year-old Tor Ove, the thirty-two- to forty-six-year-old Karl Ove—and so on.” In such a scheme, “the first name would represent the distinctiveness of the age range, the middle name would represent continuity, and the last, family affiliation.” | Ông gợi ý rằng có lẽ sẽ tốt hơn nếu ta dùng một chuỗi tên khác nhau cho từng chặng đời: “Chẳng hạn, bào thai có thể được gọi là Jens Ove, trẻ sơ sinh là Nils Ove… đứa trẻ từ mười đến mười hai tuổi là Geir Ove, từ mười hai đến mười bảy tuổi là Kurt Ove… người từ hai mươi ba đến ba mươi hai tuổi là Tor Ove, từ ba mươi hai đến bốn mươi sáu tuổi là Karl Ove — và cứ thế tiếp tục.” Trong cách sắp đặt ấy, “tên gọi đầu sẽ đại diện cho nét riêng của từng độ tuổi, tên đệm thể hiện sự nối tiếp, còn họ là dấu hiệu của mối liên hệ gia đình.” |
| My son’s name is Peter. It unnerves me to think that he could someday become so different as to warrant a new name. But he learns and grows each day; how could he not be always becoming someone new? I have duelling aspirations for him: keep growing; keep being you. As for how he’ll see himself, who knows? | Con trai tôi tên là Peter. Nghĩ đến khả năng một ngày nào đó con có thể trở nên khác biệt đến mức cần một cái tên mới khiến tôi không khỏi bồn chồn. Nhưng mỗi ngày con đều học hỏi và lớn lên; làm sao con lại không luôn luôn trở thành một con người mới được? Tôi mang trong mình hai mong ước song song dành cho con: hãy tiếp tục trưởng thành; và hãy tiếp tục là chính con. Còn việc sau này con sẽ nhìn nhận bản thân mình ra sao thì ai mà biết được? |
| The philosopher Galen Strawson believes that some people are simply more “episodic” than others; they’re fine living day to day, without regard to the broader plot arc. “I’m somewhere down towards the episodic end of this spectrum,” Strawson writes in an essay called “The Sense of the Self.” “I have no sense of my life as a narrative with form, and little interest in my own past.” | Triết gia Galen Strawson cho rằng có những người vốn dĩ “sống theo từng khoảnh khắc” nhiều hơn người khác; họ thấy ổn khi sống ngày qua ngày, không mấy bận tâm đến đường dây lớn của câu chuyện đời mình. Trong bài tiểu luận “Cảm thức về cái tôi”, Strawson viết: “Tôi nằm khá gần về phía sống theo từng khoảnh khắc trong phổ này. Tôi không cảm nhận đời mình như một câu chuyện có hình hài, và cũng ít quan tâm đến chính quá khứ của mình.” |
| Perhaps Peter will grow up to be an episodic person who lives in the moment, unconcerned with whether his life forms a whole or a collection of parts. Even so, there will be no escaping the paradoxes of mutability, which have a way of weaving themselves into our lives. Thinking of some old shameful act of ours, we tell ourselves, “I’ve changed!” (But have we?) Bored with a friend who’s obsessed with what happened long ago, we say, “That was another life—you’re a different person now!” (But is she?) | Có lẽ rồi đây Peter sẽ lớn lên thành một người sống trọn trong hiện tại, không mấy bận tâm việc đời mình là một chỉnh thể liền mạch hay chỉ là tập hợp của những mảnh rời. Dẫu vậy, những nghịch lý của sự đổi thay vẫn không sao tránh khỏi; chúng luôn len lỏi, đan cài vào cuộc sống của chúng ta. Khi nghĩ lại một hành động đáng xấu hổ nào đó trong quá khứ, ta tự nhủ: “Mình đã khác rồi!” (Nhưng liệu có “khác rồi” thật không?) Khi chán nản một người bạn cứ mãi ám ảnh bởi chuyện xưa cũ, ta nói: “Đó là cả một cuộc đời khác trong quá khứ rồi — bây giờ cậu đã là người khác rồi!” (Nhưng có thật là đã bỏ lại được quá khứ dễ như thế không?) |
| Living alongside our friends, spouses, parents, and children, we wonder if they’re the same people we’ve always known, or if they’ve lived through changes we, or they, struggle to see. Even as we work tirelessly to improve, we find that, wherever we go, there we are (in which case what’s the point?). | Sống cạnh bạn bè, bạn đời, cha mẹ, con cái, ta tự hỏi họ có còn là những con người ta từng quen biết hay không, hay họ đã trải qua những đổi thay mà ta — hoặc chính họ — cũng khó lòng nhận ra. Ngay cả khi ta không ngừng nỗ lực để trở nên tốt hơn, ta vẫn nhận ra rằng, dù đi đến đâu, ta vẫn là ta (vậy thì rốt cuộc cố gắng để làm gì?). |
| And yet sometimes we recall our former selves with a sense of wonder, as if remembering a past life. Lives are long, and hard to see. What can we learn by asking if we’ve always been who we are? | Thế nhưng, đôi lúc ta lại nhớ về con người xưa cũ của mình với một cảm giác ngạc nhiên xen lẫn bâng khuâng, như thể đang hồi tưởng về một kiếp sống khác. Đời người thì dài, mà lại khó nhìn thấu. Vậy ta có thể học được điều gì khi tự hỏi: liệu từ trước đến nay, ta có luôn là chính mình hay không? |
| The question of our continuity has an empirical side that can be answered scientifically. | Câu hỏi về sự liền mạch của bản thân chúng ta cũng có một mặt mang tính thực chứng, có thể được trả lời bằng khoa học. |
| In the nineteen-seventies, while working at the University of Otago, in New Zealand, a psychologist named Phil Silva helped launch a study of a thousand and thirty-seven children; the subjects, all of whom lived in or around the city of Dunedin, were studied at age three, and again at five, seven, nine, eleven, thirteen, fifteen, eighteen, twenty-one, twenty-six, thirty-two, thirty-eight, and forty-five, by researchers who often interviewed not just the subjects but also their family and friends. | Vào thập niên 1970, khi đang công tác tại Đại học Otago ở New Zealand, một nhà tâm lý học tên là Phil Silva đã góp phần khởi xướng một nghiên cứu theo dõi 1.037 đứa trẻ. Tất cả các đối tượng đều sống trong hoặc quanh thành phố Dunedin, và được khảo sát lần đầu khi ba tuổi, rồi tiếp tục ở các mốc năm, bảy, chín, mười một, mười ba, mười lăm, mười tám, hai mươi mốt, hai mươi sáu, ba mươi hai, ba mươi tám và bốn mươi lăm tuổi. Những nhà nghiên cứu tham gia không chỉ phỏng vấn chính các đối tượng mà còn trò chuyện với gia đình và bạn bè của họ. |
| In 2020, four psychologists associated with the Dunedin study—Jay Belsky, Avshalom Caspi, Terrie E. Moffitt, and Richie Poulton—summarized what’s been learned so far in a book called “The Origins of You: How Childhood Shapes Later Life.” It folds in results from a few related studies conducted in the United States and the United Kingdom, and so describes how about four thousand people have changed through the decades. | Đến năm 2020, bốn nhà tâm lý học gắn bó với nghiên cứu Dunedin — Jay Belsky, Avshalom Caspi, Terrie E. Moffitt và Richie Poulton — đã tổng kết những phát hiện thu được cho đến thời điểm đó trong cuốn sách “Nguồn gốc của bạn: Tuổi thơ định hình cuộc đời về sau như thế nào”. Cuốn sách còn tổng hợp kết quả từ một vài nghiên cứu liên quan được tiến hành tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, qua đó phác họa quá trình đổi thay của khoảng bốn nghìn con người suốt nhiều thập kỷ. |
| John Stuart Mill once wrote that a young person is like “a tree, which requires to grow and develop itself on all sides, according to the tendency of the inward forces which make it a living thing.” The image suggests a generalized spreading out and reaching up, which is bound to be affected by soil and climate, and might be aided by a little judicious pruning here and there. | John Stuart Mill từng viết rằng một người trẻ giống như “một cái cây, cần được lớn lên và phát triển về mọi phía, theo xu hướng của những lực nội tại khiến nó trở thành một sinh thể sống.” Hình ảnh ấy gợi lên sự vươn tỏa tự nhiên, vừa lan rộng vừa vươn cao — tất yếu chịu tác động của đất đai và khí hậu, và đôi khi có thể được hỗ trợ bằng vài nhát tỉa tót hợp lý. |
| The authors of “The Origins of You” offer a more chaotic metaphor. Human beings, they suggest, are like storm systems. Each individual storm has its own particular set of traits and dynamics; meanwhile, its future depends on numerous elements of atmosphere and landscape. The fate of any given Harvey, Allison, Ike, or Katrina might be shaped, in part, by “air pressure in another locale,” and by “the time that the hurricane spends out at sea, picking up moisture, before making landfall.” | Các tác giả của “Nguồn gốc của bạn” lại đưa ra một phép ẩn dụ hỗn độn hơn. Theo họ, con người giống như những hệ thống bão. Mỗi cơn bão mang trong mình một tập hợp đặc điểm và động lực riêng biệt; đồng thời, tương lai của nó phụ thuộc vào vô số yếu tố của khí quyển và địa hình. Số phận của bất kỳ cơn bão nào — Harvey, Allison, Ike hay Katrina — đều có thể được định hình, một phần, bởi cả “áp suất không khí ở một nơi khác”, lẫn bởi “khoảng thời gian cơn bão lênh đênh ngoài khơi, tích tụ hơi ẩm, trước khi đổ bộ vào đất liền”. |
| Donald Trump, in 2014, told a biographer that he was the same person in his sixties that he’d been as a first grader. In his case, the researchers write, the idea isn’t so hard to believe. Storms, however, are shaped by the world and by other storms, and only an egomaniacal weather system believes in its absolute and unchanging individuality. | Năm 2014, Donald Trump từng nói với người viết tiểu sử rằng ông ở tuổi sáu mươi vẫn là cùng một con người như khi còn học lớp một. Trong trường hợp của ông, các nhà nghiên cứu nhận xét, ý tưởng ấy không quá khó tin. Nhưng bão tố thì luôn được nhào nặn bởi thế giới xung quanh và bởi những cơn bão khác; chỉ có một “hệ thống thời tiết” tự tôn quá mức mới tin rằng mình tuyệt đối độc lập và không bao giờ đổi thay. |
| Efforts to understand human weather—to show, for example, that children who are abused bear the mark of that abuse as adults—are predictably inexact. One problem is that many studies of development are “retrospective” in nature: researchers start with how people are doing now, then look to the past to find out how they got that way. But many issues trouble such efforts. | Những nỗ lực nhằm hiểu “thời tiết con người” — chẳng hạn để chỉ ra rằng những đứa trẻ bị ngược đãi sẽ mang dấu ấn của sự tổn thương ấy khi trưởng thành — thường khó tránh khỏi sự thiếu chính xác. Một vấn đề lớn là nhiều nghiên cứu về sự phát triển mang tính “hồi cứu”: các nhà nghiên cứu bắt đầu từ tình trạng hiện tại của con người, rồi quay ngược về quá khứ để tìm hiểu họ đã đi đến đó bằng cách nào. Cách tiếp cận này vấp phải không ít trở ngại. |
| There’s the fallibility of memory: people often have difficulty recalling even basic facts about what they lived through decades earlier. (Many parents, for instance, can’t accurately remember whether a child was diagnosed as having A.D.H.D.; people even have trouble remembering whether their parents were mean or nice.) | Trước hết là sự mong manh của trí nhớ: con người thường gặp khó khăn ngay cả khi cố nhớ lại những sự thật cơ bản về những gì mình đã trải qua hàng chục năm trước. (Chẳng hạn, nhiều bậc cha mẹ không thể nhớ chính xác liệu con mình có từng được chẩn đoán mắc chứng tăng động giảm chú ý hay không; thậm chí có người còn lúng túng khi nhớ xem cha mẹ mình ngày xưa là nghiêm khắc hay hiền hòa.) |
| There’s also the problem of enrollment bias. A retrospective study of anxious adults might find that many of them grew up with divorced parents—but what about the many children of divorce who didn’t develop anxiety, and so were never enrolled in the study? It’s hard for a retrospective study to establish the true import of any single factor. | Bên cạnh đó còn có vấn đề thiên lệch trong việc lựa chọn đối tượng nghiên cứu. Một nghiên cứu hồi cứu về những người trưởng thành hay lo âu có thể phát hiện rằng nhiều người trong số họ lớn lên trong gia đình có cha mẹ ly hôn — nhưng còn vô số đứa trẻ của các cuộc ly hôn không hề phát triển chứng lo âu thì sao, khi họ chẳng bao giờ được đưa vào nghiên cứu? Vì thế, các nghiên cứu hồi cứu rất khó xác định tầm ảnh hưởng thực sự của bất kỳ yếu tố đơn lẻ nào. |
| The value of the Dunedin project, therefore, derives not just from its long duration but also from the fact that it is “prospective.” It began with a thousand random children, and only later identified changes as they emerged. | Chính vì vậy, giá trị của dự án Dunedin không chỉ nằm ở thời gian theo dõi dài lâu, mà còn ở chỗ đây là một nghiên cứu “tiên cứu”. Nghiên cứu này khởi đầu với một nghìn đứa trẻ được chọn ngẫu nhiên, và chỉ về sau mới ghi nhận những thay đổi khi chúng dần dần xuất hiện. |
| Working prospectively, the Dunedin researchers began by categorizing their three-year-olds. They met with the children for ninety minutes each, rating them on twenty-two aspects of personality—restlessness, impulsivity, willfulness, attentiveness, friendliness, communicativeness, and so on. They then used their results to identify five general types of children. | Làm việc theo hướng tiên cứu, các nhà nghiên cứu Dunedin khởi đầu bằng việc phân loại những đứa trẻ ba tuổi. Mỗi em được gặp gỡ trong khoảng chín mươi phút, và được đánh giá trên hai mươi hai khía cạnh tính cách — từ sự hiếu động, bốc đồng, bướng bỉnh, khả năng tập trung, mức độ thân thiện, khả năng giao tiếp, cho đến nhiều đặc điểm khác. Dựa trên những kết quả đó, họ xác định năm kiểu trẻ em tổng quát. |
| Forty per cent of the kids were deemed “well-adjusted,” with the usual mixture of kid personality traits. Another quarter were found to be “confident”—more than usually comfortable with strangers and new situations. Fifteen per cent were “reserved,” or standoffish, at first. About one in ten turned out to be “inhibited”; the same proportion were identified as “undercontrolled.” The inhibited kids were notably shy and exceptionally slow to warm up; the undercontrolled ones were impulsive and ornery. | Bốn mươi phần trăm số trẻ được xem là “thích nghi tốt”, với sự pha trộn quen thuộc của các nét tính cách trẻ con. Khoảng một phần tư được xếp vào nhóm “tự tin” — thoải mái hơn mức bình thường khi tiếp xúc với người lạ và những tình huống mới. Mười lăm phần trăm được coi là “kín kẽ” hay dè dặt, ban đầu có phần xa cách. Khoảng một trên mười em được xác định là “ức chế”, và tỷ lệ tương tự rơi vào nhóm “thiếu kiểm soát”. Những đứa trẻ ức chế tỏ ra đặc biệt nhút nhát, rất lâu mới cởi mở; còn những em thiếu kiểm soát thì bốc đồng, khó chịu và hay gây hấn. |
| These determinations of personality, arrived at after brief encounters and by strangers, would form the basis for a half century of further work. | Những nhận định về tính cách này — được hình thành chỉ sau những lần tiếp xúc ngắn ngủi và bởi những người xa lạ — lại trở thành nền tảng cho nửa thế kỷ nghiên cứu tiếp theo. |
| By age eighteen, certain patterns were visible. Although the confident, reserved, and well-adjusted children continued to be that way, those categories were less distinct. In contrast, the kids who’d been categorized as inhibited or as undercontrolled had stayed truer to themselves. | Đến tuổi mười tám, một số khuôn mẫu đã hiện ra rõ ràng. Dù những đứa trẻ từng được xếp vào nhóm tự tin, dè dặt hay thích nghi tốt vẫn mang những nét ấy, ranh giới giữa các nhóm này đã trở nên kém sắc nét hơn. Trái lại, những em từng được phân loại là ức chế hoặc thiếu kiểm soát lại giữ được sự nhất quán với chính mình nhiều hơn. |
| At age eighteen, the once inhibited kids remained a little apart, and were “significantly less forceful and decisive than all the other children.” The undercontrolled kids, meanwhile, “described themselves as danger seeking and impulsive,” and were “the least likely of all young adults to avoid harmful, exciting, and dangerous situations or to behave in reflective, cautious, careful, or planful ways.” Teenagers in this last group tended to get angry more often, and to see themselves “as mistreated and victimized.” | Ở tuổi mười tám, những người trước kia thuộc nhóm ức chế vẫn có xu hướng đứng ngoài lề, và “kém quyết liệt và kém dứt khoát hơn rõ rệt so với tất cả những người khác”. Trong khi đó, những người thuộc nhóm thiếu kiểm soát “tự mô tả mình là ưa mạo hiểm và bốc đồng”, và là “những người ít có khả năng tránh né các tình huống gây hại, kích thích hay nguy hiểm nhất, cũng như ít hành xử theo cách suy xét, thận trọng, cẩn thận hay có kế hoạch”. Thanh thiếu niên trong nhóm cuối này còn có xu hướng nổi giận thường xuyên hơn, và nhìn nhận bản thân “như những người bị đối xử bất công và là nạn nhân”. |
| The researchers saw an opportunity to streamline their categories. They lumped together the large group of teenagers who didn’t seem to be on a set path. Then they focussed on two smaller groups that stood out. One group was “moving away from the world,” embracing a way of life that, though it could be perfectly rewarding, was also low-key and circumspect. And another, similarly sized group was “moving against the world.” In subsequent years, the researchers found that people in the latter group were more likely to get fired from their jobs and to have gambling problems. Their dispositions were durable. | Các nhà nghiên cứu nhận ra rằng đã đến lúc tinh gọn lại cách phân loại. Họ gộp chung nhóm đông đảo những thanh thiếu niên dường như không đi theo một lộ trình cố định. Sau đó, họ tập trung vào hai nhóm nhỏ hơn nhưng nổi bật hẳn lên. Một nhóm được mô tả là đang “rút lui khỏi thế giới”, lựa chọn một lối sống tuy vẫn có thể đem lại sự mãn nguyện trọn vẹn, nhưng kín đáo, chừng mực và thận trọng. Nhóm còn lại, có quy mô tương tự, được gọi là đang “đối đầu với thế giới”. Trong những năm tiếp theo, các nhà nghiên cứu nhận thấy những người thuộc nhóm thứ hai có khả năng cao hơn bị sa thải khỏi công việc và gặp rắc rối với cờ bạc. Những khuynh hướng tính cách ấy tỏ ra bền bỉ theo thời gian. |
| That durability is due, in part, to the social power of temperament, which, the authors write, is “a machine that designs another machine, which goes on to influence development.” This second machine is a person’s social environment. | Sự bền bỉ ấy một phần bắt nguồn từ sức mạnh xã hội của khí chất, thứ mà các tác giả mô tả là “một cỗ máy tạo ra một cỗ máy khác, rồi cỗ máy ấy lại tiếp tục tác động đến sự phát triển”. “Cỗ máy” thứ hai này chính là môi trường xã hội của mỗi người. |
| Someone who moves against the world will push others away, and he’ll tend to interpret the actions of even well-meaning others as pushing back; this negative social feedback will deepen his oppositional stance. Meanwhile, he’ll engage in what psychologists call “niche picking”—the favoring of social situations that reinforce one’s disposition. | Một người có xu hướng đối đầu với thế giới thường đẩy người khác ra xa, và đồng thời có khuynh hướng diễn giải cả những hành động thiện chí của người khác như thể đó là sự phản kháng nhắm vào mình; vòng lặp của những phản hồi tiêu cực ấy sẽ khiến lập trường đối kháng của anh ta ngày càng sâu sắc hơn. Song song với đó, anh ta sẽ tham gia vào điều mà các nhà tâm lý học gọi là “chọn ổ” — tức ưu tiên những hoàn cảnh xã hội củng cố sẵn khuynh hướng tính cách của mình. |
| A “well-adjusted” fifth grader might actually “look forward to the transition to middle school”; when she gets there, she might even join some clubs. Her friend who’s moving away from the world might prefer to read at lunch. And her brother, who’s moving against the world—the group skews slightly male—will feel most at home in dangerous situations. | Một cô bé lớp năm “thích nghi tốt” có thể thực sự “mong chờ việc chuyển lên cấp hai”; khi đến nơi, em thậm chí còn tham gia vài câu lạc bộ. Người bạn có xu hướng rút lui khỏi thế giới của em thì có thể thích ngồi đọc sách vào giờ ăn trưa. Còn cậu anh trai của em — thuộc nhóm đối đầu với thế giới, nhóm này hơi nghiêng về nam giới — lại cảm thấy thoải mái nhất trong những tình huống nguy hiểm. |
| Through such self-development, the authors write, we curate lives that make us ever more like ourselves. | Thông qua quá trình tự định hình như thế, các tác giả viết, chúng ta “sắp đặt” cuộc đời mình sao cho ngày càng giống với chính con người mình hơn. |
| But there are ways to break out of the cycle. One way in which people change course is through their intimate relationships. | Tuy vậy, vẫn có những cách để phá vỡ vòng lặp ấy. Một con đường khiến con người đổi hướng là thông qua các mối quan hệ thân mật. |
| The Dunedin study suggests that, if someone who tends to move against the world marries the right person, or finds the right mentor, he might begin to move in a more positive direction. His world will have become a more beneficent co-creation. Even if much of the story is written, a rewrite is always possible. | Nghiên cứu Dunedin cho thấy rằng, nếu một người có xu hướng đối đầu với thế giới kết hôn với đúng người, hoặc tìm được một người thầy, người dẫn dắt phù hợp, anh ta có thể bắt đầu chuyển mình theo hướng tích cực hơn. Thế giới của anh khi ấy trở thành một sự đồng kiến tạo nhân hậu hơn. Ngay cả khi phần lớn câu chuyện đã được viết sẵn, việc viết lại vẫn luôn là điều có thể. |
| The Dunedin study tells us a lot about how differences between children matter over time. But how much can this kind of work reveal about the deeper, more personal question of our own continuity or changeability? That depends on what we mean when we ask who we are. We are, after all, more than our dispositions. All of us fit into any number of categories, but those categories don’t fully encompass our identities. | Nghiên cứu Dunedin cho chúng ta biết rất nhiều về việc những khác biệt giữa trẻ em có ý nghĩa ra sao khi thời gian trôi qua. Nhưng dạng nghiên cứu này có thể hé lộ được bao nhiêu về câu hỏi sâu xa và mang tính cá nhân hơn: liệu chúng ta có liền mạch hay đổi thay? Điều đó phụ thuộc vào việc ta thực sự muốn nói gì khi hỏi mình là ai. Rốt cuộc, chúng ta không chỉ là những khuynh hướng tính cách. Mỗi người đều có thể được xếp vào nhiều loại khác nhau, nhưng những nhãn mác ấy không bao giờ bao trọn được bản sắc của một con người. |
| There’s an important sense, first of all, in which who you are is determined not by what you’re like, but by what you do. Imagine two brothers who grow up sharing a bedroom, and who have similar personalities—intelligent, tough, commanding, and ambitious. One becomes a state senator and university president, while the other becomes a Mob boss. Do their parallel temperaments make them similar people? | Trước hết, có một ý nghĩa rất quan trọng ở chỗ: con người bạn là ai không chỉ được quyết định bởi tính cách của bạn, mà còn bởi những gì bạn làm. Hãy hình dung hai anh em trai lớn lên cùng chung một phòng ngủ, với tính cách khá giống nhau: thông minh, cứng cỏi, có uy quyền và đầy tham vọng. Một người trở thành thượng nghị sĩ bang kiêm hiệu trưởng đại học, còn người kia lại thành ông trùm xã hội đen. Việc họ có khí chất tương đồng có khiến họ trở thành những con người giống nhau hay không? |
| Those who’ve followed the stories of William Bulger and James (Whitey) Bulger—the Boston brothers who ran the Massachusetts Senate and the underworld, respectively—sometimes suggest that they were more alike than different. (“They’re both very tough in their respective fields,” a biographer observed.) But we’d be right to be skeptical of such an outlook, because it requires setting aside the wildly different substances of the brothers’ lives. At the Pearly Gates, no one will get them confused. | Những ai từng theo dõi câu chuyện về William Bulger và James (Whitey) Bulger — hai anh em người Boston, lần lượt nắm quyền trong Thượng viện bang Massachusetts và thế giới ngầm — đôi khi cho rằng họ giống nhau nhiều hơn là khác. (“Cả hai đều rất cứng rắn trong lĩnh vực của mình,” một người viết tiểu sử từng nhận xét.) Nhưng chúng ta có lý do chính đáng để hoài nghi cách nhìn ấy, bởi nó đòi hỏi phải gạt sang một bên bản chất hoàn toàn khác biệt của cuộc đời hai anh em. Đứng trước Cổng Thiên Đàng, không ai có thể nhầm lẫn họ với nhau. |
| The Bulger brothers are extraordinary; few of us break so bad or good. But we all do surprising things that matter. In 1964, the director Michael Apted helped make “Seven Up!,” the first of a series of documentaries that would visit the same group of a dozen or so Britons every seven years, starting at age seven; Apted envisioned the project—which was updated most recently in 2019, with “63 Up”—as a socioeconomic inquiry “about these kids who have it all, and these other kids who have nothing.” | Hai anh em nhà Bulger là những trường hợp phi thường; không nhiều người trong chúng ta rẽ sang những cực đoan quá xấu hay quá tốt như vậy. Nhưng ai trong chúng ta cũng từng làm những điều bất ngờ và có ý nghĩa. Năm 1964, đạo diễn Michael Apted tham gia thực hiện “Seven Up!”, bộ phim đầu tiên trong loạt phim tài liệu theo chân cùng một nhóm khoảng hơn chục người Anh, cứ mỗi bảy năm lại gặp lại họ một lần, bắt đầu từ khi họ bảy tuổi. Apted hình dung dự án này — được cập nhật gần đây nhất vào năm 2019 với “63 Up” — như một cuộc khảo sát xã hội–kinh tế “về những đứa trẻ có tất cả, và những đứa trẻ chẳng có gì”. |
| But, as the series has progressed, the chaos of individuality has encroached on the clarity of categorization. One participant has become a lay minister and gone into politics; another has begun helping orphans in Bulgaria; others have done amateur theatre, studied nuclear fusion, and started rock bands. One turned into a documentarian himself and quit the project. Real life, irrepressible in its particulars, has overpowered the schematic intentions of the filmmakers. | Thế nhưng, khi loạt phim tiếp diễn, sự hỗn độn của tính cá nhân dần xâm lấn, làm mờ đi những phân loại tưởng như rõ ràng ban đầu. Một người tham gia trở thành mục sư tại gia rồi bước vào chính trường; một người khác bắt đầu giúp đỡ trẻ mồ côi ở Bulgaria; những người khác thì tham gia sân khấu nghiệp dư, nghiên cứu nhiệt hạch, hay lập ban nhạc rock. Có người thậm chí còn trở thành một nhà làm phim tài liệu và rời bỏ dự án. Đời sống thực, với vô vàn chi tiết không thể kìm hãm, đã lấn át những ý đồ sơ đồ hóa ban đầu của các nhà làm phim. |
| Even seemingly unimportant or trivial elements can contribute to who we are. Late this summer, I attended a family function with my father and my uncle. As we sat at an outside table, making small talk, our conversation turned to “Star Trek,” the sci-fi TV show that premiered in 1966. My father and uncle have both watched various incarnations of it since childhood, and my dad, in particular, is a genuine fan. | Ngay cả những yếu tố tưởng như vụn vặt, không đáng kể, cũng góp phần làm nên con người chúng ta. Cuối mùa hè vừa rồi, tôi dự một buổi họp mặt gia đình cùng cha và chú mình. Khi cả ba ngồi ở một chiếc bàn ngoài trời, chuyện trò xã giao, câu chuyện bỗng chuyển sang “Star Trek”, loạt phim truyền hình khoa học viễn tưởng ra mắt năm 1966. Cha tôi và chú tôi đều đã xem các phiên bản khác nhau của bộ phim này từ thuở nhỏ, và riêng cha tôi thì đúng là một người hâm mộ thực thụ. |
| While the party went on around us, we all recited from memory the original version’s opening monologue—“Space: the final frontier. These are the voyages of the Starship Enterprise. . . .”—and applauded ourselves on our rendition. “Star Trek” is a through line in my dad’s life. We tend to downplay these sorts of quirks and enthusiasms, but they’re important to who we are. | Giữa lúc buổi tiệc vẫn rộn ràng xung quanh, cả ba chúng tôi cùng nhau đọc vanh vách đoạn độc thoại mở đầu của bản gốc — “Không gian: biên cương cuối cùng. Đây là những chuyến hành trình của phi thuyền Enterprise…” — rồi tự vỗ tay tán thưởng màn trình diễn của mình. “Star Trek” là một sợi chỉ xuyên suốt đời cha tôi. Ta thường có xu hướng xem nhẹ những nét lập dị hay đam mê kiểu này, nhưng chính chúng lại rất quan trọng trong việc định hình con người ta. |
| When Leopold Bloom, the protagonist of James Joyce’s “Ulysses,” wanders through a Dublin cemetery, he is unimpressed by the generic inscriptions on the gravestones, and thinks they should be more specific. “So and So, wheelwright,” Bloom imagines, or, on a stone engraved with a saucepan, “I cooked good Irish stew.” Asked to describe ourselves, we might tend to talk in general terms, finding the details of our lives somehow embarrassing. But a friend delivering a eulogy would do well to note that we played guitar, collected antique telephones, and loved Agatha Christie and the Mets. Each assemblage of details is like a fingerprint. Some of us have had the same prints throughout our lives; others have had a few sets. | Khi Leopold Bloom, nhân vật chính trong “Ulysses” của James Joyce, lang thang qua một nghĩa trang ở Dublin, ông không mấy ấn tượng với những dòng khắc chung chung trên bia mộ, và nghĩ rằng chúng nên cụ thể hơn. “Ông ABC, thợ đóng bánh xe,” Bloom tưởng tượng, hoặc trên một tấm bia khắc hình cái nồi: “Tôi nấu món hầm Ireland rất ngon.” Khi được yêu cầu tự miêu tả bản thân, ta thường nói những điều chung chung, như thể những chi tiết đời sống của mình có gì đó đáng ngượng. Nhưng một người bạn đọc điếu văn cho ta thì hẳn nên nhắc rằng ta từng chơi guitar, sưu tầm điện thoại cổ, và yêu thích Agatha Christie cùng đội bóng Mets. Mỗi tổ hợp chi tiết ấy giống như một dấu vân tay. Có người mang cùng một dấu vân tay suốt cả đời; có người lại thay đổi vài bộ khác nhau. |
| Focussing on the actualities of our lives might belie our intuitions about our own continuity or changeability. Galen Strawson, the philosopher who says that he has little sense of his life “as a narrative,” is best known for the arguments he’s made against the ideas of free will and moral responsibility; he maintains that we don’t have free will and aren’t ultimately responsible for what we do. But his father, Peter Strawson, was also a philosopher, and was famous for, among other things, defending those concepts. | Việc tập trung vào những thực tại cụ thể của đời sống đôi khi có thể làm lung lay trực giác của ta về sự liền mạch hay đổi thay của chính mình. Galen Strawson, nhà triết học từng nói rằng ông hầu như không cảm nhận đời mình “như một câu chuyện”, được biết đến nhiều nhất qua những lập luận phản bác ý niệm về ý chí tự do và trách nhiệm đạo đức; ông cho rằng con người không có ý chí tự do và rốt cuộc không phải chịu trách nhiệm tối hậu cho những gì mình làm. Thế nhưng cha ông, Peter Strawson, cũng là một triết gia, và lại nổi tiếng, trong số những điều khác, vì đã bảo vệ chính những khái niệm ấy. |
| Galen Strawson can assure us that, from a first-person perspective, his life feels “episodic.” Yet, from the third-person perspective of an imagined biographer, he’s part of a long plot arc that stretches across lifetimes. We may feel discontinuous on the inside but be continuous on the outside, and vice versa. That sort of divergence may simply be unavoidable. Every life can probably be viewed from two angles. | Galen Strawson có thể khẳng định rằng, từ góc nhìn ngôi thứ nhất, đời ông mang cảm giác “theo từng mảnh”. Nhưng nếu nhìn từ góc độ ngôi thứ ba của một nhà viết tiểu sử tưởng tượng, ông lại nằm trong một đường dây dài của câu chuyện, kéo dài qua nhiều thế hệ. Ta có thể cảm thấy mình đứt đoạn ở bên trong nhưng liền mạch khi nhìn từ bên ngoài — và ngược lại. Sự lệch pha ấy có lẽ là điều không thể tránh khỏi. Mỗi cuộc đời, rất có thể, đều có thể được nhìn từ hai góc độ. |
| I know two Tims, and they have opposing intuitions about their own continuities. The first Tim, my father-in-law, is sure that he’s had the same jovially jousting personality from two to seventy-two. He’s also had the same interests—reading, the Second World War, Ireland, the Wild West, the Yankees—for most of his life. He is one of the most self-consistent people I know. | Tôi biết hai người tên Tim, và họ có những trực giác hoàn toàn đối lập về sự liền mạch của chính mình. Tim thứ nhất là bố vợ tôi. Ông tin chắc rằng từ khi hai tuổi cho đến nay, ở tuổi bảy mươi hai, ông vẫn giữ nguyên một tính cách vui vẻ, thích đùa cợt và tranh luận nhẹ nhàng. Suốt phần lớn cuộc đời, ông cũng gắn bó với những mối quan tâm giống nhau — đọc sách, Thế chiến thứ hai, Ireland, miền Viễn Tây hoang dã, và đội bóng Yankees. Ông là một trong những người nhất quán với bản thân nhất mà tôi từng biết. |
| The second Tim, my high-school friend, sees his life as radically discontinuous, and rightly so. When I first met him, he was so skinny that he was turned away from a blood drive for being underweight; bullied and pushed around by bigger kids, he took solace in the idea that his parents were late growers. This notion struck his friends as far-fetched. But after high school Tim suddenly transformed into a towering man with an action-hero physique. He studied physics and philosophy in college, and then worked in a neuroscience lab before becoming an officer in the Marines and going to Iraq; he entered finance, but has since left to study computer science. | Tim thứ hai là bạn học trung học của tôi, và anh nhìn đời mình như một chuỗi đứt đoạn sâu sắc — một cách nhìn hoàn toàn có cơ sở. Khi tôi gặp anh lần đầu, anh gầy đến mức bị từ chối cho hiến máu vì thiếu cân; thường xuyên bị những đứa trẻ to con hơn bắt nạt, anh tự an ủi mình bằng niềm tin rằng cha mẹ anh thuộc kiểu “lớn muộn”. Ý nghĩ này khiến bạn bè anh thấy khó tin. Thế nhưng sau khi tốt nghiệp trung học, Tim đột ngột lột xác thành một người đàn ông cao lớn, vóc dáng như anh hùng phim hành động. Anh học vật lý và triết học ở đại học, rồi làm việc trong một phòng thí nghiệm khoa học thần kinh trước khi trở thành sĩ quan Thủy quân Lục chiến và sang Iraq; sau đó anh bước vào lĩnh vực tài chính, nhưng nay đã rời bỏ để theo học khoa học máy tính. |
| “I’ve changed more than most people I know,” Tim told me. He shared a vivid memory of a conversation he had with his mother, while they sat in the car outside an auto mechanic’s: “I was thirteen, and we were talking about how people change. And my mom, who’s a psychiatrist, told me that people tend to stop changing so much when they get into their thirties. They start to accept who they are, and to live with themselves as they are. And, maybe because I was an unhappy and angry person at the time, I found that idea offensive. And I vowed right then that I would never stop changing. And I haven’t stopped.” | “Tôi đã thay đổi nhiều hơn hầu hết những người tôi biết,” Tim nói với tôi. Anh kể lại một ký ức rất rõ nét về một cuộc trò chuyện với mẹ mình, khi hai mẹ con ngồi trong xe trước một tiệm sửa ô tô: “Lúc đó tôi mười ba tuổi, và chúng tôi đang nói về chuyện con người thay đổi ra sao. Mẹ tôi, một bác sĩ tâm thần, bảo rằng con người thường thôi không thay đổi nhiều nữa khi bước sang tuổi ba mươi. Họ bắt đầu chấp nhận con người mình là ai, và sống chung với chính mình như thế. Và có lẽ vì khi ấy tôi là một người bất hạnh và đầy giận dữ, nên tôi thấy ý nghĩ đó thật xúc phạm. Tôi đã thề ngay lúc ấy rằng mình sẽ không bao giờ ngừng thay đổi. Và tôi đã không ngừng thật.” |
| Do the two Tims have the whole picture? | Nhưng liệu hai người Tim ấy đã nắm được toàn bộ bức tranh đời mình — với mọi đổi thay, khuất lấp và mâu thuẫn — hay chưa? |
| I’ve known my father-in-law for only twenty of his seventy-two years, but even in that time he’s changed quite a bit, becoming more patient and compassionate; by all accounts, the life he lived before I met him had a few chapters of its own, too. | Tôi chỉ đồng hành cùng bố vợ trong hai mươi năm của bảy mươi hai năm đời ông, nhưng ngay trong khoảng thời gian ấy, ông cũng đã thay đổi không ít, trở nên điềm đạm và giàu lòng thương hơn. Còn quãng đời trước khi tôi quen ông — theo lời người này người kia — cũng là một đời sống đã đi qua không ít biến chuyển của riêng nó. |
| And there’s a fundamental sense in which my high-school friend hasn’t changed. For as long as I’ve known him, he’s been committed to the idea of becoming different. For him, true transformation would require settling down; endless change is a kind of consistency. | Và nếu nhìn cho kỹ, ở một tầng sâu nào đó, người bạn trung học của tôi lại chưa hề thay đổi. Trong suốt thời gian tôi quen anh, anh luôn trung thành với ý niệm phải trở thành một con người khác. Với anh, sự biến đổi thực sự sẽ đòi hỏi phải dừng lại; còn việc thay đổi không ngừng lại chính là một dạng nhất quán. |
| Galen Strawson notes that there’s a wide range of ways in which people can relate to time in their lives. “Some people live in narrative mode,” he writes, and others have “no tendency to see their life as constituting a story or development.” But it’s not just a matter of being a continuer or a divider. Some people live episodically as a form of “spiritual discipline,” while others are “simply aimless.” Presentism can “be a response to economic destitution—a devastating lack of opportunities—or vast wealth.” He continues: | Galen Strawson cho rằng mỗi người có một cách rất riêng để cảm nhận và đối diện với dòng thời gian trong cuộc đời mình. Theo ông, “có người sống với cảm giác đời mình là một câu chuyện có đầu có cuối”; cũng có người “chẳng bao giờ nghĩ cuộc sống của mình đang ‘thành hình’ hay ‘đi đâu về đâu’.” Nhưng vấn đề không chỉ đơn giản là thuộc kiểu liền mạch hay đứt đoạn. Có người sống theo từng khoảnh khắc như một dạng “tu tập tinh thần”, trong khi người khác thì “đơn giản là trôi dạt vô định”. Việc chỉ chú tâm vào hiện tại có thể “là phản ứng trước cảnh bần cùng kinh tế — một sự thiếu thốn cơ hội tàn khốc — hoặc trước sự giàu có quá lớn”. Ông tiếp tục: |
| There are lotus-eaters, drifters, lilies of the field, mystics, and people who work hard in the present moment. . . . Some people are creative although they lack ambition or long-term aims, and go from one small thing to the next, or produce large works without planning to, by accident or accretion. Some people are very consistent in character, whether or not they know it, a form of steadiness that may underwrite experience of the self’s continuity. Others are consistent in their inconsistency, and feel themselves to be continually puzzling and piecemeal. | Có những người như kẻ ăn hoa sen, sống trôi dạt, như hoa huệ ngoài đồng, như kẻ tu hành. Và lại cũng có những người miệt mài sống trọn trong khoảnh khắc hiện tại. Có người giàu sức sáng tạo dù chẳng mấy tham vọng hay mục tiêu dài hạn; họ đi từ việc nhỏ này sang việc nhỏ khác, hoặc tình cờ — nhờ tích tụ dần dần hay do một sự ngẫu nhiên nào đó — lại tạo ra những công trình lớn mà bản thân chưa từng chủ ý. Có những người rất nhất quán về tính cách, dù họ có ý thức được điều đó hay không; chính sự ổn định ấy có thể làm nền cho cảm giác về một cái tôi liền mạch. Ngược lại, cũng có những người nhất quán trong chính sự bất nhất của mình, và luôn cảm thấy bản thân là một điều gì đó rời rạc, khó nắm bắt, như một câu đố chưa bao giờ ghép xong. |
| The stories we tell ourselves about whether we’ve changed are bound to be simpler than the elusive reality. But that’s not to say that they’re inert. My friend Tim’s story, in which he vows to change forever, shows how such stories can be laden with value. | Những câu chuyện ta tự kể về sự đổi thay của chính mình luôn gọn gàng hơn thực tại — một thực tại mơ hồ, không bao giờ chịu đứng yên cho ta nắm bắt. Nhưng điều đó không có nghĩa là những câu chuyện ấy chỉ tồn tại cho có, không hề tác động gì đến cách ta sống và lựa chọn. Câu chuyện mà người bạn Tim của tôi kể về chính mình — rằng anh đã tự hứa sẽ không bao giờ ngừng thay đổi — cho thấy những câu chuyện như thế có thể mang theo cả một hệ giá trị. |
| Whether you perceive stasis or segmentation is almost an ideological question. To be changeable is to be unpredictable and free; it’s to be not just the protagonist of your life story but the author of its plot. In some cases, it means embracing a drama of vulnerability, decision, and transformation; it may also involve a refusal to accept the finitude that’s the flip side of individuality. | Việc bạn chọn nhìn đời mình như một đường thẳng kéo dài, hay như những mảnh ghép rời rạc, suy cho cùng, không đơn thuần là cảm nhận cá nhân, mà gần như là biểu hiện của một cách nghĩ, một hệ giá trị mà bạn tin vào. Trở thành một con người có khả năng thay đổi cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận sự khó đoán và tự do; không chỉ là nhân vật chính trong câu chuyện đời mình, mà còn là người viết nên cốt truyện của chính nó. Đôi khi, điều đó là chấp nhận sống trong những mong manh, những lựa chọn và những lần đổi khác liên tiếp; và cũng có khi là một sự không cam lòng trước thực tế rằng đã là một con người riêng rẽ thì không thể tránh khỏi sự hữu hạn — một mặt trái không thể tách rời của việc trở thành một cá thể độc lập. |
| The alternative perspective—that you’ve always been who you are—bears values, too. James Fenton captures some of them in his poem “The Ideal”: | Cách nhìn ngược lại — rằng từ trước đến nay bạn vẫn luôn là chính mình — cũng mang trong nó những giá trị riêng. James Fenton đã chạm tới một phần những giá trị ấy trong bài thơ “Lý tưởng”: |
| A self is a self. It is not a screen. A person should respect What he has been. This is my past Which I shall not discard. This is the ideal. This is hard. | Một cái tôi là một cái tôi.Nó không phải tấm màn che.Một con người nên trân trọngNhững gì mình đã từng là. Đây là quá khứ của tôi,Thứ tôi sẽ không ruồng bỏ.Đó là lý tưởng.Và điều ấy không hề dễ dàng. |
| In this view, life is full and variable, and we all go through adventures that may change who we are. But what matters most is that we lived it. The same me, however altered, absorbed it all and did it all. | Theo cách nhìn này, đời sống vừa đầy đặn vừa biến thiên, và ai trong chúng ta cũng đi qua những chuyến phiêu lưu có thể làm ta đổi khác. Nhưng điều quan trọng nhất là ta đã thực sự sống trọn những trải nghiệm ấy. Chính cùng một “tôi” — dù đã đổi thay ra sao — đã tiếp nhận tất cả và tự mình làm nên tất cả. |
| This outlook also involves a declaration of independence—independence not from one’s past self and circumstances but from the power of circumstances and the choices we make to give meaning to our lives. Dividers tell the story of how they’ve renovated their houses, becoming architects along the way. Continuers tell the story of an august property that will remain itself regardless of what gets built. | Cách nhìn này cũng hàm chứa một tuyên bố về quyền tự chủ — không phải là quay lưng lại với con người hay hoàn cảnh trong quá khứ, mà là không để hoàn cảnh chi phối toàn bộ đời mình, không phó mặc việc trao ý nghĩa cho cuộc sống cho những lựa chọn vô thức hay bị áp đặt. Những người nhìn đời theo lối “đứt đoạn” kể câu chuyện về việc họ đã tu sửa ngôi nhà của mình như thế nào, và trên hành trình ấy, họ dần trở thành kiến trúc sư. Những người tin vào sự “liền mạch” thì kể câu chuyện về một ngôi nhà bề thế, trang nghiêm, sẽ vẫn là chính nó bất chấp những gì được xây thêm lên. |
| As different as these two views sound, they have a lot in common. Among other things, they aid us in our self-development. By committing himself to a life of change, my friend Tim might have sped it along. By concentrating on his persistence of character, my father-in-law may have nurtured and refined his best self. | Nghe thì khác biệt, hai cách nhìn ấy thực ra có nhiều điểm chung. Trên hết, chúng đều giúp ta trong quá trình tự hoàn thiện. Khi gắn bó với một đời sống của đổi thay, người bạn Tim của tôi có lẽ đã đẩy nhanh chính sự chuyển hóa của mình. Còn bố vợ tôi, bằng việc tập trung vào sự nhất quán trong tính cách, có thể đã nuôi dưỡng và mài giũa được phiên bản tốt đẹp nhất của chính ông. |
| The passage of time almost demands that we tell some sort of story: there are certain ways in which we can’t help changing through life, and we must respond to them. Young bodies differ from old ones; possibilities multiply in our early decades, and later fade. When you were seventeen, you practiced the piano for an hour each day, and fell in love for the first time; now you pay down your credit cards and watch Amazon Prime. | Dòng chảy của thời gian gần như buộc chúng ta phải kể cho mình một câu chuyện nào đó: có những cách mà ta không thể không đổi thay suốt đời, và ta buộc phải đáp lại những đổi thay ấy. Thân thể của tuổi trẻ khác với thân thể của tuổi già; trong những thập niên đầu đời, các khả năng mở ra dồn dập, rồi về sau dần khép lại. Khi mười bảy tuổi, bạn luyện đàn piano mỗi ngày một tiếng và lần đầu biết yêu; còn bây giờ, bạn lo trả nợ thẻ tín dụng và xem Amazon Prime. |
| To say that you are the same person today that you were decades ago is absurd. A story that neatly divides your past into chapters may also be artificial. And yet there’s value in imposing order on chaos. It’s not just a matter of self-soothing: the future looms, and we must decide how to act based on the past. You can’t continue a story without first writing one. | Nói rằng hôm nay bạn vẫn là đúng con người của vài chục năm trước thì thật phi lý. Và ,ột câu chuyện chia quá khứ thành những chương gọn gàng cũng có thể chỉ là một sự sắp đặt giả tạo. Nhưng dẫu vậy, việc áp đặt trật tự lên hỗn độn vẫn có giá trị. Đó không chỉ là cách tự vỗ về bản thân: tương lai đang lù lù phía trước, và ta phải dựa vào quá khứ để quyết định sẽ hành động ra sao. Bạn không thể tiếp tục một câu chuyện nếu trước đó chưa từng viết nên một câu chuyện. |
| Sticking with any single account of your mutability may be limiting. The stories we’ve told may become too narrow for our needs. In the book “Life Is Hard”, the philosopher Kieran Setiya argues that certain bracing challenges—loneliness, failure, ill health, grief, and so on—are essentially unavoidable; we tend to be educated, meanwhile, in a broadly redemptive tradition that “urges us to focus on the best in life.” | Việc bám chặt vào chỉ một cách kể về sự đổi thay của bản thân có thể trở nên gò bó. Những câu chuyện ta từng kể đôi khi trở nên quá chật hẹp so với nhu cầu sống của ta ở hiện tại. Trong cuốn “Đời sống thật khó khăn”, triết gia Kieran Setiya lập luận rằng có những thử thách nghiệt ngã — cô đơn, thất bại, bệnh tật, tang thương, v.v. — về bản chất là không thể tránh khỏi; trong khi đó, chúng ta lại thường được nuôi dưỡng trong một truyền thống mang màu sắc cứu rỗi, “thúc giục ta chỉ nhìn vào những điều tốt đẹp của đời sống”. |
| One of the benefits of asserting that we’ve always been who we are is that it helps us gloss over the disruptive developments that have upended our lives. But it’s good, the book shows, to acknowledge hard experiences and ask how they’ve helped us grow tougher, kinder, and wiser. More generally, if you’ve long answered the question of continuity one way, you might try answering it another. For a change, see yourself as either more continuous or less continuous than you’d assumed. Find out what this new perspective reveals. | Một trong những lợi ích của việc khẳng định rằng ta từ trước đến nay vẫn luôn là chính mình là nó giúp ta lướt qua, làm nhẹ đi những biến cố xáo trộn đã từng lật tung cuộc đời ta. Nhưng như cuốn sách chỉ ra, việc thừa nhận những trải nghiệm khắc nghiệt và tự hỏi chúng đã giúp ta trở nên cứng cỏi hơn, nhân hậu hơn, và khôn ngoan hơn ra sao cũng là điều cần thiết. Nói rộng hơn, nếu lâu nay bạn vẫn trả lời câu hỏi về sự liền mạch của bản thân theo một cách, có lẽ đã đến lúc thử trả lời nó theo một cách khác. Thử một lần, hãy nhìn mình như một con người liền mạch hơn — hoặc kém liền mạch hơn — so với những gì bạn vẫn tưởng. Xem thử góc nhìn mới ấy sẽ hé lộ điều gì. |
| There’s a recursive quality to acts of self-narration. I tell myself a story about myself in order to synchronize myself with the tale I’m telling; then, inevitably, I revise the story as I change. The long work of revising might itself be a source of continuity in our lives. | Những hành vi tự kể về bản thân mang trong mình một tính chất vòng lặp. Tôi kể cho mình nghe một câu chuyện về chính mình để đồng bộ hóa con người tôi với câu chuyện ấy; rồi, không thể tránh khỏi, khi tôi đổi thay, tôi lại sửa lại câu chuyện đó. Công việc dài lâu của việc chỉnh sửa, viết lại ấy tự thân có thể trở thành một nguồn mạch liền mạch trong đời sống của chúng ta. |
| One of the participants in the “Up” series tells Apted, “It’s taken me virtually sixty years to understand who I am.” Martin Heidegger, the often impenetrable German philosopher, argued that what distinguishes human beings is our ability to “take a stand” on what and who we are; in fact, we have no choice but to ask unceasing questions about what it means to exist, and about what it all adds up to. The asking, and trying out of answers, is as fundamental to our personhood as growing is to a tree. | Một người tham gia loạt phim “Up” từng nói với Apted: “Phải mất gần sáu mươi năm tôi mới hiểu được mình là ai.” Martin Heidegger, nhà triết học Đức nổi tiếng là khó đọc, lập luận rằng điều làm con người khác biệt chính là khả năng “tự định vị lập trường” trước việc mình là ai và là gì; thực ra, chúng ta không có lựa chọn nào khác ngoài việc liên tục đặt câu hỏi về ý nghĩa của sự tồn tại, và về rốt cuộc tất cả những điều ấy cộng lại thành cái gì. Hỏi han và dò tìm câu trả lời là một phần cốt lõi của việc làm người, cũng giống như lớn lên là điều tất yếu của một cái cây vậy. |
| Recently, my son has started to understand that he’s changing. He’s noticed that he no longer fits into a favorite shirt, and he shows me how he sleeps somewhat diagonally in his toddler bed. He’s been caught walking around the house with real scissors. “I’m a big kid now, and I can use these,” he says. Passing a favorite spot on the beach, he tells me, “Remember when we used to play with trucks here? I loved those times.” | Gần đây, con trai tôi bắt đầu nhận ra rằng mình đang thay đổi. Cu cậu để ý thấy chiếc áo từng rất thích nay không còn vừa nữa, rồi chỉ cho tôi xem cách mình giờ phải ngủ hơi chéo trong chiếc giường dành cho trẻ nhỏ. Có lần, cu cậu đã bị bắt gặp đi quanh nhà với một chiếc kéo thật. “Giờ con là anh lớn rồi, con dùng được cái này,” cu cậu nói. Khi đi ngang qua một chỗ quen trên bãi biển, con còn bảo tôi: “Bố nhớ không, hồi trước mình hay chơi xe tải ở đây ấy. Con thích những lúc đó lắm.” |
| By this point, he’s actually had a few different names: we called him “little guy” after he was born, and I now call him “Mr. Man.” His understanding of his own growth is a step in his growing, and he is, increasingly, a doubled being—a tree and a vine. As the tree grows, the vine twines, finding new holds on the shape that supports it. It’s a process that will continue throughout his life. We change, and change our view of that change, for as long as we live. ■ | Đến lúc này, thực ra con tôi đã có vài cái tên khác nhau: khi mới sinh, chúng tôi gọi con là “cậu nhóc”, còn bây giờ tôi thường gọi con là “ông nhóc”. Việc con hiểu được sự lớn lên của chính mình cũng là một bước trong quá trình trưởng thành ấy; dần dần, con trở thành một hữu thể kép — vừa là cái cây, vừa là dây leo. Cây lớn lên, còn dây leo thì quấn quanh, tìm những điểm tựa mới trên hình dáng đang nâng đỡ nó. Đó là một tiến trình sẽ tiếp diễn suốt đời con. Chúng ta đổi thay, và đồng thời cũng đổi thay cách nhìn về chính sự đổi thay ấy, trong suốt quãng đời mình. ■ |
| by Joshua Rothman (https://www.newyorker.com/contributors/joshua-rothman) | tác giả: Joshua Rothman (https://www.newyorker.com/contributors/joshua-rothman) |
| Joshua Rothman, a staff writer, joined The New Yorker in 2012. He is the author of the weekly column “Open Questions”, which explores, from various angles, what it means to be human. Previously, he was the magazine’s ideas editor. He has also been an ideas columnist at the Boston Globe, and he has taught at Harvard’s Kennedy School of Government. | Joshua Rothman là cây bút thuộc biên chế của The New Yorker, gia nhập tạp chí này từ năm 2012. Ông là tác giả chuyên mục hàng tuần “Open Questions”, nơi ông tiếp cận, từ nhiều góc độ khác nhau, câu hỏi về ý nghĩa của việc làm người. Trước đó, ông từng giữ vị trí biên tập viên mảng ý tưởng của tạp chí. Ông cũng từng viết chuyên mục về ý tưởng cho Boston Globe và giảng dạy tại Trường Chính sách Công Kennedy thuộc Đại học Harvard. |
| October 3, 2022 | ngày 3.10.2022 |

| Tập Đọc (literally means “Reading Together”) is a bilingual English-Vietnamese magazine featuring new word annotations, translations, spoken word versions (audio articles), and a free vocabulary list for the community. The project has been maintained since 2020 and has published over 100 issues to date. | Tập Đọc là một tạp chí song ngữ Tiếng Anh – Tiếng Việt, với chú thích từ mới, cung cấp bản dịch, phiên bản bài đọc nói (báo tiếng), và danh sách từ mới miễn phí cho cộng đồng. Dự án được duy trì từ năm 2020 đến nay, hiện đã ra trên 100 số. |
| Readers should be advised that the articles published in Tập Đọc do not necessarily reflect the views, attitudes, and perspectives of the editors. Readers are encouraged to form their own opinions and evaluations through a dialogue between themselves and the authors during their reading process. Only reading writers with whom one agrees is akin to only engaging in conversations with those who compliment you: it’s comfortable, but dangerous. | Các bài viết được đăng trên Tập Đọc không nhất thiết phản ánh quan điểm, thái độ và góc nhìn của người biên tập. Người đọc nên hình thành quan điểm và đánh giá của riêng mình trong cuộc đối thoại giữa bản thân người đọc và tác giả, trong quá trình đọc bài của riêng mình. Việc chỉ đọc những người viết mà ta đồng ý cũng giống như chỉ chịu nói chuyện với những ai khen mình vậy: dễ chịu, nhưng nguy hiểm. |
| If you wish to support any of my projects, I would be profoundly grateful. Any support, no matter how small, will be significantly meaningful in helping me stay motivated or continue these non-profit efforts. | Nếu bạn muốn ủng hộ bất cứ dự án nào của mình, mình xin rất biết ơn. Mọi sự ủng hộ, dù nhỏ, đều sẽ rất có ý nghĩa trong việc giúp mình có động lực, hoặc có khả năng tiếp tục các công việc phi lợi nhuận này. |
| Please send your support to account number: 0491 0000 768 69. Account holder: Nguyễn Tiến Đạt, Vietcombank, Thăng Long branch. | Mọi ủng hộ xin gửi về số tài khoản: 0491 0000 768 69. Chủ tài khoản: Nguyễn Tiến Đạt, ngân hàng Vietcombank, chi nhánh Thăng Long. |

| Da Nang, Wednesday, December 17, 2025 Dat Nguyen | Đà Nẵng, thứ Tư, ngày 17.12.2025 Nguyễn Tiến Đạt (sutucon) |

Bạn có thể tải miễn phí bộ học liệu được xây dựng từ bài đọc này tại đây:
https://drive.google.com/drive/folders/1C7zkpG_JYNoByjTc7e8D3-pKCj8Fp9JB?usp=sharing

BẢNG CHÚ THÍCH TỪ MỚI
| STT | Từ | Nghĩa tiếng Anh | Nghĩa tiếng Việt | Câu ví dụ |
|---|---|---|---|---|
| 1 | disconcerting | causing worry, confusion, or unease | gây bối rối, lo lắng, bất an | It is disconcerting to realize how few memories we have from early childhood. |
| 2 | joyous | full of happiness and pleasure | vui sướng, tràn đầy niềm vui | The author describes the joyous moments he shares with his young son. |
| 3 | be given to something / doing something | to often do something or have a tendency toward it | có xu hướng, hay làm gì đó | As a child, he was said to be given to long dinner-table speeches. |
| 4 | voluble | talking a lot, fluent in speech | hay nói, nói nhiều | His son is happy and voluble, making conversations lively and enjoyable. |
| 5 | mourn | to feel sadness or loss, often deeply | than tiếc, đau buồn | The author mourns his son’s future inability to remember his childhood self. |
| 6 | on behalf of somebody | for someone else, in their place | thay mặt cho ai đó | He sometimes mourns, on his son’s behalf, the loss of childhood memories. |
| 7 | substantially | to a large or important degree | đáng kể, nhiều, lớn | People may change substantially as they move through different stages of life. |
| 8 | twists and turns | unexpected changes or developments | những biến động, bước ngoặt bất ngờ | Life stories may include surprising twists and turns over time. |
| 9 | alter | to change, usually slightly | thay đổi | Some people feel they have altered greatly since childhood. |
| 10 | profoundly | deeply and significantly | sâu sắc, mạnh mẽ | Certain experiences can shape a person profoundly. |
| 11 | peculiar | strange or unusual | kỳ lạ, khác thường | The past can feel like a peculiar foreign country. |
| 12 | indignation | anger caused by unfair treatment | sự phẫn nộ, uất ức | She still recalls her childhood disappointment with fresh indignation. |
| 13 | epoch | a long and distinct period of time | thời kỳ, giai đoạn dài | He divides his life into several distinct epochs. |
| 14 | oblivious | not aware of something | không để ý, không nhận thức được | As a teenager, he was oblivious to concerns that matter in adulthood. |
| 15 | Alcoholics Anonymous | a support group for people with alcohol addiction | hội người nghiện rượu ẩn danh | Some life-changing events, such as joining Alcoholics Anonymous, shape identity. |
| 16 | occur | to happen | xảy ra | Certain key events had not yet occurred in his earlier life. |
| 17 | a fictional character | a character from an invented story | nhân vật hư cấu | His past self feels like a fictional character from a novel. |
| 18 | motto | a short sentence expressing a belief or aim | châm ngôn | Wordsworth’s line is often quoted as a life motto. |
| 19 | couch (verb) | to express something in a particular way | diễn đạt | The poet couched the idea as an aspiration rather than a fact. |
| 20 | aspiration | a strong hope or aim | khát vọng, mong muốn | The writer presents continuity between childhood and adulthood as an aspiration. |
| 21 | piety | respectful devotion, especially to traditions or values | sự tôn kính, lòng thành kính | He describes continuity as something based on natural piety toward the past. |
| 22 | a high-school reunion | a meeting of former high-school students | buổi họp lớp cấp ba | A high-school reunion can briefly make people feel like their younger selves again. |
| 23 | resume (verb) | to begin again after stopping | tiếp tục trở lại | Old friendships often resume when people meet their classmates again. |
| 24 | in-jokes | jokes understood only by a specific group | trò đùa riêng, nói đùa nội bộ | At reunions, old in-jokes resurface among friends. |
| 25 | reignite | to start again, especially feelings | nhen nhóm lại, bùng lên lại | Past crushes may reignite during reunions. |
| 26 | cease | to stop | chấm dứt | The feeling of time travel ceases once people leave the reunion. |
| 27 | burden (verb) | to make someone feel heavily troubled | làm gánh nặng | Some people feel burdened by who they used to be. |
| 28 | cage (verb) | to trap or restrict | giam cầm, kìm hãm | Others feel caged by their current identity. |
| 29 | voluminous | very long or large in amount | dày, đồ sộ | The writer mentions a voluminous autobiographical novel. |
| 30 | autobiographical novel | a novel based on the author’s life | tiểu thuyết tự truyện | My Struggle is a famous autobiographical novel. |
| 31 | infant | a very young baby | trẻ sơ sinh | He reflects on a photograph of himself as an infant. |
| 32 | distort | to twist out of shape | làm méo mó | The baby’s face is distorted into a scream in the photo. |
| 33 | hunched | bent forward, usually from age or weakness | khòm lưng, còng người | He imagines himself as a hunched old man in the future. |
| 34 | geriatric | related to old age | thuộc về tuổi già | He refers to a possible geriatric version of himself. |
| 35 | fetus | a developing baby before birth | thai nhi | He even imagines naming himself differently as a fetus. |
| 36 | distinctiveness | the quality of being clearly different | tính riêng biệt | Each life stage has its own distinctiveness. |
| 37 | continuity | the state of remaining connected over time | tính liên tục | The writer questions whether continuity exists across a lifetime. |
| 38 | affiliation | a connection or association | sự gắn kết, liên hệ | The family name represents affiliation across generations. |
| 39 | unnerve | to make someone feel uneasy or anxious | làm bối rối, khiến lo lắng | The idea that his son might become someone very different unnerves him. |
| 40 | warrant (verb) | to justify or make something necessary | đáng để, đủ lý do để | A major change in personality might warrant a new name. |
| 41 | duelling | competing or opposing each other | đối chọi, song song đối lập | The author has duelling hopes for his son: growth and continuity. |
| 42 | episodic | experienced in separate moments, not as a whole story | mang tính từng giai đoạn rời rạc | Some people live an episodic life without a strong sense of narrative. |
| 43 | plot arc | the overall shape of a story’s development | đường phát triển của câu chuyện | He questions whether life has a clear plot arc. |
| 44 | spectrum | a range between two extremes | phổ, dải | People fall on a spectrum between narrative and episodic selves. |
| 45 | narrative | a story with structure and meaning | câu chuyện có mạch, tự sự | Not everyone views their life as a narrative. |
| 46 | paradox | a situation that seems contradictory | nghịch lý | Change and continuity create a paradox in how we see ourselves. |
| 47 | mutability | the ability to change | tính dễ thay đổi | Human mutability is a central theme of the essay. |
| 48 | empirical | based on observation or evidence | thực nghiệm, dựa trên dữ liệu | The question of identity also has an empirical side. |
| 49 | fold in | to include or combine | kết hợp, đưa vào | The book folds in data from several long-term studies. |
| 50 | conduct (verb) | to carry out or organize | tiến hành, thực hiện | Researchers conducted interviews over several decades. |
| 51 | bound to do/be something | certain or very likely | chắc chắn sẽ | Children are bound to change as they grow older. |
| 52 | judicious | showing good judgment | khôn ngoan, chừng mực | Some guidance and judicious care can shape development. |
| 53 | pruning | cutting away parts to encourage growth | sự cắt tỉa (ẩn dụ) | Childhood development may benefit from careful pruning. |
| 54 | chaotic | lacking order or control | hỗn loạn | Human development is described as chaotic rather than linear. |
| 55 | metaphor | a symbolic comparison | phép ẩn dụ | The essay uses a storm as a metaphor for personality. |
| 56 | trait | a particular quality or characteristic | đặc điểm, nét tính cách | Personality traits can remain stable over time. |
| 57 | dynamic | characterized by constant change | năng động, luôn biến đổi | Each person has a unique dynamic shaped by life events. |
| 58 | egomaniacal | excessively self-centered | tự cao, ái kỷ | Only an egomaniacal storm believes it never changes. |
| 59 | individuality | the quality of being unique | tính cá nhân, bản sắc riêng | Individuality is shaped by both temperament and environment. |
| 60 | inexact | not completely accurate or precise | không chính xác hoàn toàn | Research on human development is often inexact. |
| 61 | retrospective | looking back at the past | hồi cứu, nhìn lại quá khứ | Many studies are retrospective, relying on people’s memories. |
| 62 | fallibility | the tendency to make mistakes | tính dễ sai sót | The fallibility of memory weakens retrospective studies. |
| 63 | enrollment bias | bias caused by who is included in a study | thiên lệch do chọn mẫu | Enrollment bias makes it hard to draw firm conclusions. |
| 64 | import (importance) | meaning or significance | tầm quan trọng | It is difficult to judge the import of a single childhood event. |
| 65 | derive from | to come from or originate in | bắt nguồn từ | The value of the study derives from its long-term design. |
| 66 | prospective | studying events as they happen over time | tiến cứu (trong “nghiên cứu tiến cứu”) | The Dunedin study is prospective rather than retrospective. |
| 67 | restlessness | inability to stay calm or still | sự bồn chồn, hiếu động | Some children showed signs of restlessness at age three. |
| 68 | impulsivity | acting without thinking | tính bốc đồng | Impulsivity was one of the traits researchers measured. |
| 69 | willfulness | strong determination to do what one wants | tính bướng bỉnh, cứng đầu | Willfulness helped define certain personality types. |
| 70 | well-adjusted | emotionally healthy and balanced | thích nghi tốt, ổn định | Many children were classified as well-adjusted. |
| 71 | reserved | quiet and slow to open up | kín đáo, dè dặt | Reserved children were cautious in new situations. |
| 72 | standoffish | distant and unfriendly | xa cách, lạnh lùng | Some children appeared standoffish at first meetings. |
| 73 | inhibited | shy and restrained | rụt rè, ức chế | Inhibited children were slow to warm up socially. |
| 74 | notably | in a way that is worth noticing | đáng chú ý là | The inhibited group was notably less forceful. |
| 75 | impulsive | acting suddenly without thought | bốc đồng | Undercontrolled teenagers described themselves as impulsive. |
| 76 | ornery | bad-tempered and difficult | cáu kỉnh, khó chịu | Some undercontrolled children were described as ornery. |
| 77 | reflective | thoughtful and careful | trầm tư, suy xét | They were less likely to behave in reflective ways. |
| 78 | mistreated | treated badly or unfairly | bị đối xử tệ | Some teenagers felt mistreated by others. |
| 79 | victimized | treated as a victim | bị hại, bị làm nạn nhân | They often saw themselves as victimized. |
| 80 | streamline | to simplify and make more efficient | đơn giản hóa, tinh gọn | The researchers decided to streamline their personality categories. |
| 81 | lump together | to group different things into one category | gộp chung lại | Many teenagers were lumped together because they did not follow a clear path. |
| 82 | rewarding | giving satisfaction or value | đáng giá, mang lại sự hài lòng | A quiet life can be personally rewarding, even if it lacks excitement. |
| 83 | low-key | calm, quiet, and not intense | nhẹ nhàng, trầm lắng | Some people choose a low-key lifestyle away from social pressure. |
| 84 | circumspect | careful and cautious | thận trọng, dè dặt | Moving away from the world often means living in a circumspect manner. |
| 85 | subsequent | coming after something else | tiếp theo sau | In subsequent years, clear personality patterns appeared. |
| 86 | disposition | a person’s natural tendency or character | khuynh hướng, tính khí | Certain dispositions remain stable across adulthood. |
| 87 | embrace | to accept or adopt willingly | đón nhận, chấp nhận | Some people embrace a way of life that avoids conflict. |
| 88 | a way of life | a particular style of living | lối sống | Each group followed a different way of life. |
| 89 | temperament | a person’s natural emotional nature | khí chất, tính khí bẩm sinh | Temperament strongly shapes how people interact with the world. |
| 90 | interpret | to understand or explain meaning | diễn giải, hiểu theo cách nào đó | He tends to interpret others’ actions as hostile. |
| 91 | well-meaning | having good intentions | có thiện ý | Even well-meaning people may be seen as threatening. |
| 92 | stance | a position or attitude | thái độ, lập trường | Negative feedback can deepen an oppositional stance. |
| 93 | niche | a suitable position or environment | môi trường phù hợp | People often pick a social niche that suits their personality. |
| 94 | reinforce | to strengthen or support | củng cố, làm mạnh thêm | These environments reinforce existing traits. |
| 95 | skew | to lean in one direction | nghiêng về, lệch về | The group moving against the world skews slightly male. |
| 96 | feel most at home in | to feel most comfortable in | cảm thấy thoải mái nhất trong | He feels most at home in risky situations. |
| 97 | curate | to carefully select and shape | sắp xếp, chọn lọc có chủ ý | Over time, people curate lives that reflect who they are. |
| 98 | intimate relationship | a close personal relationship | mối quan hệ thân mật | An intimate relationship can help someone change direction. |
| 99 | mentor | an experienced guide or adviser | người cố vấn | Finding the right mentor can lead to personal growth. |
| 100 | beneficent | kind and producing good effects | nhân hậu, mang lại điều tốt | A supportive partner can create a more beneficent world for someone. |
| 101 | encompass | to include or cover completely | bao hàm, bao gồm | Personality categories do not fully encompass who we are. |
| 102 | identity | who a person is; sense of self | bản sắc, căn tính | Identity is shaped by actions as well as traits. |
| 103 | commanding | strong, confident, and influential | quyết đoán, có uy | The brothers shared a commanding personality. |
| 104 | be skeptical of | to doubt or question something | hoài nghi, nghi ngờ | We should be skeptical of simple explanations of identity. |
| 105 | outlook | a general way of seeing things | quan điểm, cách nhìn | This outlook ignores important differences in people’s lives. |
| 106 | the Pearly Gates | heaven, in a religious sense | cổng thiên đàng | At the Pearly Gates, their lives would not be confused. |
| 107 | extraordinary | very unusual or remarkable | phi thường, khác thường | The Bulger brothers are an extraordinary example. |
| 108 | Briton | a person from Britain | người Anh | The documentary followed a group of Britons over decades. |
| 109 | envision | to imagine or plan | hình dung, tưởng tượng | The director envisioned the project as a social study. |
| 110 | socioeconomic | related to social and economic factors | thuộc kinh tế – xã hội | The series began as a socioeconomic inquiry. |
| 111 | inquiry | an investigation or careful study | cuộc điều tra, nghiên cứu | The films were designed as an inquiry into class and life chances. |
| 112 | encroach on | to gradually intrude on | lấn vào, xâm chiếm | Individual lives encroached on the filmmakers’ categories. |
| 113 | a lay minister | a non-professional religious worker | mục sư không chuyên | One participant became a lay minister later in life. |
| 114 | documentarian | a person who makes documentaries | nhà làm phim tài liệu | One subject later became a documentarian himself. |
| 115 | particulars (noun) | specific details | chi tiết cụ thể | Real lives resist being reduced to general particulars. |
| 116 | trivial | of little importance | tầm thường, nhỏ nhặt | Even trivial interests help define who we are. |
| 117 | a family function | a family gathering or event | buổi họp mặt gia đình | The author recalls a family function with his father and uncle. |
| 118 | incarnation | a version or form of something | phiên bản, hiện thân | His father watched many incarnations of the same TV show. |
| 119 | recite | to say aloud from memory | đọc thuộc | They recited the opening monologue together. |
| 120 | monologue | a long speech by one person | đoạn độc thoại | They recited the famous opening monologue of Star Trek together. |
| 121 | applaud | to show approval by clapping | vỗ tay tán thưởng | After finishing the monologue, they applauded themselves playfully. |
| 122 | rendition | a particular performance or version | phiên bản trình bày | They were proud of their shared rendition of the speech. |
| 123 | downplay | to make something seem less important | giảm nhẹ, coi nhẹ | We often downplay small habits that actually shape identity. |
| 124 | quirk | a strange or unique habit | nét kỳ lạ, thói quen riêng | Personal quirks can be important markers of who we are. |
| 125 | inscription | words written on an object, especially a stone | dòng chữ khắc | He imagines gravestone inscriptions that reflect real lives. |
| 126 | eulogy | a speech praising someone who has died | bài điếu văn | A good eulogy should mention the details that made a person unique. |
| 127 | assemblage | a collection of different things | tập hợp, tổ hợp | Each life is an assemblage of habits, interests, and choices. |
| 128 | actuality | something that is real or true | thực tế | Focusing on life’s actualities can change how we see ourselves. |
| 129 | belie | to show something is not true | phủ nhận, cho thấy là không đúng | The facts of life may belie our sense of continuity. |
| 130 | divergence | a difference or separation | sự khác biệt, phân kỳ | There can be a divergence between inner feelings and outer life. |
| 131 | jovially | in a cheerful, friendly way | một cách vui vẻ | He describes his father-in-law as jovially engaging with others. |
| 132 | jousting | playful arguing or verbal sparring | tranh luận vui vẻ, đối đáp | Their relationship involved jovially jousting conversations. |
| 133 | radically | in an extreme or fundamental way | một cách triệt để | His friend believes his life changed radically over time. |
| 134 | take solace in | to find comfort in something | tìm sự an ủi từ | As a teenager, he took solace in the idea that he would change. |
| 135 | late grower | someone who develops later than others | người phát triển muộn | He believed he was a late grower physically and emotionally. |
| 136 | notion | an idea or belief | quan niệm, ý nghĩ | This notion helped him endure a difficult adolescence. |
| 137 | far-fetched | hard to believe | khó tin, thiếu thực tế | To his friends, the idea seemed far-fetched. |
| 138 | a towering man | a very tall and impressive man | người đàn ông cao lớn vượt trội | He later became a towering man after years of change. |
| 139 | physique | the shape and strength of the body | thể hình, vóc dáng | He developed an action-hero physique in adulthood. |
| 140 | psychiatrist | a medical doctor who treats mental illness | bác sĩ tâm thần | His mother, a psychiatrist, shared views about how people change over time. |
| 141 | offensive | causing anger or strong dislike | gây phản cảm, xúc phạm | As a teenager, he found the idea of stopping change offensive. |
| 142 | vow (verb) | to make a strong promise | thề, hứa một cách nghiêm túc | He vowed that he would never stop changing. |
| 143 | have the whole picture | to fully understand a situation | hiểu toàn cảnh | Neither man truly has the whole picture of his own life. |
| 144 | compassionate | showing kindness and concern for others | nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn | With age, he became more patient and compassionate. |
| 145 | fundamental | basic and essential | căn bản, nền tảng | There is a fundamental sense in which he has not changed. |
| 146 | committed to | dedicated to something | gắn bó, cam kết với | He has always been committed to the idea of change. |
| 147 | settle down | to live a calm and stable life | ổn định cuộc sống | For him, settling down would feel like real change. |
| 148 | consistency | the quality of staying the same | tính nhất quán | Constant change can itself become a form of consistency. |
| 149 | relate to | to understand or connect with | liên hệ, cảm thấy đồng cảm | People relate to time in their lives differently. |
| 150 | constitute | to form or make up | cấu thành, tạo nên | Some do not see their lives as constituting a single story. |
| 151 | episodically | in separate moments or phases | theo từng giai đoạn rời rạc | He experiences life episodically rather than narratively. |
| 152 | spiritual | related to inner life or beliefs | thuộc về tinh thần, tâm linh | Some people live episodically as a spiritual practice. |
| 153 | aimless | without clear direction or purpose | không mục đích, vô định | Others live in the present in a more aimless way. |
| 154 | destitution | extreme poverty | sự nghèo khổ cùng cực | Present-focused living can result from economic destitution. |
| 155 | devastating | extremely damaging or shocking | tàn khốc, hủy hoại | A devastating lack of opportunity shapes how people live. |
| 156 | lotus-eaters | people who avoid effort and responsibility | những người sống hưởng thụ, lãng quên thực tại | Lotus-eaters live entirely in the present moment. |
| 157 | drifters | people who move through life without direction | người sống trôi dạt, không mục tiêu | Drifters go from one stage of life to another without planning. |
| 158 | lilies of the field | people who live without worry about the future | những người sống vô lo, phó mặc | Lilies of the field trust life rather than long-term plans. |
| 159 | mystics | people seeking spiritual insight | những người theo con đường huyền nghiệm | Mystics focus on inner experience rather than life stories. |
| 160 | people who work hard in the present moment | people who focus seriously on what they are doing now | những người tập trung làm việc chăm chỉ ở hiện tại | Some people work hard in the present moment without thinking much about life stories. |
| 161 | accretion | growth through gradual addition | sự tích tụ dần dần | Creative work can grow by accident or accretion over time. |
| 162 | steadiness | the quality of being stable and consistent | sự ổn định, vững vàng | Steadiness of character can support a sense of continuity. |
| 163 | underwrite | to support or make possible | làm nền tảng, bảo đảm cho | Consistent character may underwrite a feeling of a stable self. |
| 164 | puzzling | difficult to understand | gây bối rối, khó hiểu | Some people find their own lives puzzling and fragmented. |
| 165 | piecemeal | in separate parts, not as a whole | rời rạc, từng mảnh | He experiences his identity in a piecemeal way. |
| 166 | elusive | hard to clearly define or grasp | khó nắm bắt | The truth about identity remains elusive. |
| 167 | inert (figurative) | having no effect or influence | trơ, không tác động | Personal stories are not inert; they shape how we live. |
| 168 | laden (with something) | filled with something, often abstract | chất chứa, mang nặng | Stories about change are often laden with values. |
| 169 | stasis | a state of no change | trạng thái bất động, không thay đổi | To some, continuity feels like stasis rather than growth. |
| 170 | segmentation | division into separate parts | sự phân đoạn | Others prefer segmentation, dividing life into chapters. |
| 171 | ideological | based on beliefs or values | mang tính hệ tư tưởng, quan điểm | Views on change can become ideological. |
| 172 | protagonist | the main character of a story | nhân vật chính | Seeing yourself as the protagonist gives life a sense of agency. |
| 173 | vulnerability | the state of being open to harm or change | sự dễ tổn thương | Change often requires vulnerability and risk. |
| 174 | finitude | the fact of having limits | tính hữu hạn | Accepting finitude means accepting life’s limits. |
| 175 | the flip side | the opposite or negative aspect | mặt trái | Freedom is the flip side of unpredictability. |
| 176 | alternative | another possible option | phương án khác | The essay presents an alternative view of personal identity. |
| 177 | perspective | a way of seeing or understanding something | góc nhìn, quan điểm | Changing perspective can change how we see our past. |
| 178 | discard | to throw away or reject | loại bỏ, vứt bỏ | He refuses to discard his past self. |
| 179 | variable | likely to change | thay đổi, không cố định | Life is variable, even when identity feels stable. |
| 180 | absorb | to take in and experience fully | hấp thụ, tiếp nhận trọn vẹn | The same person, however changed, absorbed all of life’s experiences. |
| 181 | declaration | a clear public statement | sự tuyên bố, khẳng định | This view of identity is also a declaration of independence. |
| 182 | circumstances | conditions or situations around an event | hoàn cảnh | Our lives are shaped by circumstances beyond our control. |
| 183 | august (adjective) | respected and impressive | trang nghiêm, đáng kính | Continuers see the self as an august structure that endures. |
| 184 | regardless of | without being affected by | bất chấp | Identity may persist regardless of external change. |
| 185 | nurture | to help develop and grow | nuôi dưỡng, bồi đắp | He may have nurtured his best qualities over time. |
| 186 | refine | to improve by making small changes | mài giũa, hoàn thiện | Age helped him refine his character. |
| 187 | the passage of time | the movement of time forward | dòng chảy của thời gian | The passage of time forces us to reflect on who we are. |
| 188 | can’t help doing something | cannot avoid doing something | không thể không làm gì | We can’t help changing as time passes. |
| 189 | absurd | clearly unreasonable or illogical | phi lý, vô lý | Claiming to be exactly the same person forever is absurd. |
| 190 | artificial | not natural or genuine | gượng ép, không tự nhiên | A neatly divided life story can feel artificial. |
| 191 | there’s value in doing something | something is worthwhile | có giá trị khi làm gì đó | There’s value in organizing life into a story. |
| 192 | imposing order on chaos | creating structure from disorder | áp đặt trật tự lên hỗn loạn | We try to understand ourselves by imposing order on chaos. |
| 193 | self-soothing | comforting oneself emotionally | tự trấn an | Personal stories are not just self-soothing habits. |
| 194 | loom (verb) | to appear as a serious future possibility | hiện ra, cận kề | The future looms and demands decisions. |
| 195 | an account of something | a description or explanation | bản tường thuật, cách lý giải | Each person offers a different account of their life. |
| 196 | limiting | restricting growth or choice | mang tính hạn chế | One rigid story about identity can be limiting. |
| 197 | narrow | limited in range or scope | hẹp, hạn hẹp | Our old explanations may be too narrow for new experiences. |
| 198 | bracing challenges | difficult experiences that strengthen a person | thử thách khắc nghiệt nhưng giúp rèn luyện | Life includes bracing challenges that shape who we become. |
| 199 | grief | deep sadness, especially after loss | nỗi đau buồn, tang thương | Grief is one of the unavoidable experiences of life. |
| 200 | redemptive | offering improvement or emotional healing | mang tính cứu rỗi, chuộc lỗi | We are often taught to see life through a redemptive lens. |
| 201 | urge (verb) | to strongly encourage | thúc giục, khuyến khích | Society urges us to focus on the positive parts of life. |
| 202 | assert | to state confidently | khẳng định | He asserts that continuity can help people cope with hardship. |
| 203 | gloss over | to avoid dealing with something difficult | lướt qua, che nhẹ đi | We sometimes gloss over painful experiences from the past. |
| 204 | disruptive | causing disturbance or change | gây xáo trộn, gián đoạn | Illness and failure are disruptive forces in life. |
| 205 | upend | to completely change or overturn | đảo lộn | Major events can upend everything we believed about ourselves. |
| 206 | acknowledge | to accept or recognize something | thừa nhận | Growth requires acknowledging difficult experiences. |
| 207 | for a change | as a new or different approach | để thay đổi một chút | For a change, he tries seeing himself as more continuous. |
| 208 | assume | to suppose something is true | giả định | He assumes he has always been the same person. |
| 209 | synchronize | to bring into alignment | đồng bộ, làm khớp | We tell stories to synchronize our lives with our self-image. |
| 210 | inevitably | in a way that cannot be avoided | không thể tránh khỏi | We inevitably revise our life stories as we change. |
| 211 | virtually | almost completely | gần như | It has taken him virtually his whole life to understand himself. |
| 212 | impenetrable | very difficult to understand | khó hiểu, rối rắm | Heidegger is often described as an impenetrable philosopher. |
| 213 | distinguish | to recognize differences | phân biệt | Philosophy tries to distinguish humans from other beings. |
| 214 | take a stand | to clearly express a position | lập trường, thể hiện quan điểm | Humans must take a stand on who they are. |
| 215 | unceasing | never stopping | không ngừng | We ask unceasing questions about existence. |
| 216 | personhood | the state of being a person | tư cách con người, nhân tính | Questioning identity is central to personhood. |
| 217 | diagonally | at an angle | theo đường chéo | The child sleeps diagonally in his toddler bed. |
| 218 | toddler bed | a small bed for young children | giường cho trẻ mới biết đi | He has outgrown his toddler bed. |
| 219 | a vine | a climbing plant | dây leo | The child is described as both a tree and a vine. |
| 220 | twine (verb) | to wrap or wind around something | quấn, leo quấn quanh | As the tree grows, the vine twines around it, adapting to its changing shape. |








Leave a comment