| Original essay (written in English) | Bản dịch của bài viết (sang tiếng Việt) |
| Millennials are the new Victorians. We are entering a second Gilded Age, and I can prove it. | Chúng ta đang bước vào một “Thời đại mạ vàng” thứ hai, và tôi có bằng chứng để chứng minh điều đó. |
| Okay, so roughly corresponding to the reign of Queen Victoria, so that’s 1837 to 1901. Before this was the Regency period—so that’s women in bonnets, intense decorum, Mr. Darcy—you know, Regency. And then there was a itsy ten-year period called the Georgian era—that’s powdered wigs, men in tights. | Thời kỳ Victoria tương ứng với giai đoạn trị vì của Nữ hoàng Victoria, từ năm 1837 đến 1901. Trước đó là thời Regency, hình ảnh những quý bà đội mũ bonnet, ứng xử nghiêm trang, và tất nhiên, ngài Darcy. Trước nữa là giai đoạn Georgian ngắn ngủi chừng mười năm, thời của những bộ tóc giả phấn trắng và quý ông mặc quần bó. |
| But then Victoria becomes queen, right as this major shift is happening. There is a huge jump forward in technology with electricity, and with it, all of these new technological innovations. So, just for example: the light bulb, the flushing toilet, the computer (such as it was), the typewriter, the lawn mower, the electric kettle, the telephone, and photography were all invented during this era. | Rồi Victoria lên ngôi đúng vào thời điểm thế giới đang chuyển mình dữ dội. Công nghệ bùng nổ với sự ra đời của điện năng, kéo theo hàng loạt phát minh mới. Bóng đèn, bồn cầu xả nước, máy tính sơ khai, máy đánh chữ, máy cắt cỏ, ấm đun điện, điện thoại và cả nhiếp ảnh đều được phát minh trong giai đoạn này. |
| This was like a volcanic eruption that just blew the lid off everything. Huge cultural shifts were now coming from these inventions. Electricity meant people could stay up a lot later, a lot easier, and people could work at night a lot more comfortably. Home gadgets like the kettle and the vacuum freed up women from hours of domestic labor, leaving them with more time to read, visit, and “conspire for their political interests”. | Nó giống như một vụ núi lửa phun trào, thổi tung mọi giới hạn của đời sống lúc bấy giờ. Những phát minh ấy tạo ra những biến đổi văn hóa sâu rộng chưa từng có. Điện giúp con người thức khuya hơn và dễ dàng hơn, đồng thời có thể làm việc vào ban đêm một cách thoải mái hơn. Các thiết bị gia dụng như ấm nước hay máy hút bụi đã giải phóng phụ nữ khỏi hàng giờ làm việc nhà, để họ có thêm thời gian đọc sách, thăm hỏi, và “ủ mưu tranh đấu cho quyền lợi chính trị của mình”. |
| (“Conspire” is probably not the right word there, but you know what I mean.) | (“Ủ mưu” có lẽ chưa hẳn là từ chính xác nhất, nhưng bạn hiểu ý tôi rồi đấy.) |
| The telephone advanced communication to being instantaneous across vast distances. So suddenly, there was a lot of new work to do: installing electrical wires, taking photos, and typing. People found themselves in careers, in industries their parents had never known. “This photography crap—it’s just a fad. It’ll never last.” | Điện thoại giúp việc liên lạc trở nên tức thì trên những khoảng cách xa. Những công việc hoàn toàn mới xuất hiện, như lắp dây điện, chụp ảnh, đánh máy, những nghề mà cha mẹ họ chưa từng nghe đến. “Cái trò nhiếp ảnh vớ vẩn này chỉ là phong trào nhất thời thôi, chẳng tồn tại được lâu đâu.” |
| The safety bicycle was also invented during this time, meaning people could travel farther, faster. The passenger train—that’s right, that was the Victorians. In general, life sped up. You could get more done in a day, which meant eventually, you were expected to get more done in a day. | Xe đạp an toàn cũng ra đời trong thời ấy, giúp người ta đi xa và nhanh hơn. Đường sắt chở khách cũng vậy, đó là công trình của người Victoria. Cuộc sống trở nên nhanh hơn. Khi người ta làm được nhiều việc hơn trong một ngày, xã hội bắt đầu kỳ vọng họ phải làm được nhiều hơn nữa. |
| At first, it was pretty hard for people to adjust to all these advancements. For example, a lot of older people thought indoor electricity was unpleasantly bright and were worried it was dangerous—which it totally was. A lot of people died before we figured out how to ground live wires. But people also worried about silly things, like bicycles damaging women’s internal organs, because we still thought those floated freely around in their bodies. | Ban đầu, việc thích nghi với tất cả những tiến bộ ấy thật sự rất khó khăn. Chẳng hạn, nhiều người lớn tuổi cho rằng ánh sáng điện trong nhà quá chói mắt và nguy hiểm — mà thực ra, họ nói đúng. Không ít người đã thiệt mạng trước khi con người học được cách nối đất dây điện cho an toàn. Nhưng bên cạnh đó cũng có những nỗi lo hết sức buồn cười, như việc người ta sợ xe đạp sẽ làm hỏng nội tạng của phụ nữ, vì khi ấy người ta vẫn tin rằng các cơ quan trong cơ thể họ trôi nổi tự do bên trong. |
| Toilets were also, like, exploding left and right—thank God for Thomas Crapper. Didn’t stop companies from selling them, though. | Còn nhà vệ sinh thì nổ tung khắp nơi. Cảm ơn trời vì có Thomas Crapper. Nhưng điều đó cũng không khiến các công ty ngừng bán chúng. |
| And suddenly, there were a lot of new questions. Like, if you hooked up the electricity for your house to a public street lamp, is that stealing? Remember, a lot of these industries were so new that they were very loosely regulated—if they were regulated at all. We’re talking cocaine in drinks, laudanum in medicine for kids, morphine for stress—and if you ended up addicted to coke from your local apothecary, oops. | Và rồi, hàng loạt câu hỏi mới bắt đầu xuất hiện. Ví dụ như, nếu bạn nối dây điện nhà mình vào cột đèn công cộng, thì có bị coi là ăn cắp không? Hãy nhớ rằng, hầu hết các ngành công nghiệp khi ấy còn quá mới mẻ, gần như chẳng có quy định nào quản lý, hoặc nếu có thì cũng rất lỏng lẻo. Thời đó, người ta cho cocaine vào nước giải khát, cho thuốc phiện vào thuốc trị bệnh cho trẻ em, và dùng morphine để giảm căng thẳng. Nếu bạn nghiện thuốc vì mua ở tiệm thuốc gần nhà, thì… coi như xui thôi. |
| So, like, all this booming industry was fast, it was loose, and completely unregulated at first, which meant people who got in on the ground floor made a lot of money. The Victorians saw the rise of industry tycoons like Andrew Carnegie, John D. Rockefeller, and Cornelius Vanderbilt. People were getting insanely rich—like, rich on levels working-class people had never even seen before—living lives of such excess and luxury most couldn’t even imagine it. | Tất cả những ngành công nghiệp đang bùng nổ ấy phát triển với tốc độ chóng mặt, đầy hỗn loạn và hoàn toàn không có quy định kiểm soát lúc ban đầu. Điều đó có nghĩa là những ai kịp chen chân sớm thì kiếm được rất nhiều tiền. Thời Victoria chứng kiến sự trỗi dậy của các “ông trùm công nghiệp” như Andrew Carnegie, John D. Rockefeller và Cornelius Vanderbilt. Có những người giàu đến mức khó tin, giàu theo cách mà tầng lớp lao động chưa bao giờ dám tưởng tượng nổi, sống trong xa hoa và dư thừa đến mức người thường chỉ có thể mơ. |
| For reference, in 1880, a loaf of bread cost one penny. So, to a shoemaker, what is a million dollars? How does one make a hundred million pennies? What would you even do with it? | Để dễ hình dung, vào năm 1880, một ổ bánh mì chỉ có giá một xu. Vậy thì, với một người thợ đóng giày, một triệu đô la là bao nhiêu chứ? Làm sao để kiếm được trăm triệu xu? Và nếu thật sự có được số tiền đó, thì biết làm gì với nó bây giờ? |
| This wealth disparity didn’t go unnoticed. People were really critical of these tycoons, calling them “robber barons” in the press—which is a term we really need to bring back. | Sự chênh lệch giàu nghèo ấy dĩ nhiên không thể bị bỏ qua. Dư luận khi đó chỉ trích gay gắt các ông trùm công nghiệp, gọi họ là “những tên cướp khoác áo quý tộc” trên mặt báo. Mà thú thật, cụm từ đó đáng để chúng ta dùng lại trong thời nay đấy. |
| With all this industry and all this money being made, we still didn’t have much in the way of worker protections or labor rights. So, we were sending six-year-old kids down mines, and making them push their little thingies into complex machinery because they could reach better. And yes, children did die—a lot. You could pay someone whatever you thought was fair, or whatever you thought they’d take; I guess it depended on how hungry they were. | Dù công nghiệp phát triển rầm rộ và tiền bạc tuôn về khắp nơi, xã hội khi ấy vẫn gần như chẳng có quy định nào để bảo vệ người lao động. Trẻ em mới sáu tuổi đã bị gửi xuống hầm mỏ làm việc, bị bắt luồn tay vào những bộ máy phức tạp chỉ vì tay chúng nhỏ và dễ với tới hơn. Và đúng vậy, nhiều đứa trẻ đã chết, rất nhiều là đằng khác. Người ta có thể trả cho công nhân bao nhiêu tùy ý, hoặc bao nhiêu mà họ nghĩ người đó sẽ chấp nhận, tùy xem cái bụng của họ đang đói đến mức nào. |
| Some companies were paying workers in company-branded monopoly money that you could only spend at their own stores. It was like working at Walmart and being paid in Walmart bucks. | Một số công ty thậm chí còn trả lương cho công nhân bằng “tiền riêng” của chính họ, thứ chỉ có thể dùng để mua hàng trong cửa hàng của công ty. Nghe chẳng khác nào làm việc cho siêu thị rồi được trả bằng phiếu mua hàng của chính siêu thị đó. |
| (Do you guys like me talking about history? Because—do you want me to tell you about the Pinkertons? Because I will tell you about the Pinkertons.) | (Các bạn có thích nghe tôi kể chuyện lịch sử không? Vì nếu muốn, tôi có thể kể cho nghe về bọn Pinkerton đấy. Thật đấy, tôi sẽ kể luôn bây giờ nếu các bạn muốn.) |
| It was a really great time to be one of the very few millionaires, reaping nearly all the benefits of these incredible new industries—and a really bad time to be a working-class person. People struggled to get by on wages that just weren’t enough. And for what? So much money was being made, and yet it wasn’t being shared. | Đó là một thời tuyệt vời để trở thành một trong số ít những triệu phú, những người gặt hái gần như toàn bộ lợi nhuận từ các ngành công nghiệp mới mẻ đầy hứa hẹn ấy. Nhưng lại là một thời tệ hại để làm người lao động. Người ta vật lộn từng ngày với đồng lương ít ỏi không đủ sống. Và để làm gì chứ? Tiền bạc được tạo ra nhiều vô kể, nhưng chẳng hề được chia sẻ cho những người làm ra nó. |
| The main theme of this era was major disparity between the rich and the poor—and that’s why it’s called“ the Gilded Age”. When something is gilded, it’s not golden—it’s gold-plated. The term was coined by Mark Twain, actually, describing the era as “glittering on the surface, but corrupt underneath”. | Chủ đề chính của thời kỳ này là sự chênh lệch sâu sắc giữa người giàu và người nghèo, và đó cũng là lý do người ta gọi nó là “Thời đại mạ vàng”. Một thứ được mạ vàng thì không phải là vàng thật, mà chỉ được phủ một lớp vàng bên ngoài. Thuật ngữ này do chính Mark Twain đặt ra, để mô tả một thời đại “lấp lánh bên ngoài, nhưng mục ruỗng bên trong”. |
| People were dazzled by this incredible new way of life that had been laid out in front of them. But the truth was that this dazzling façade was being built, brick by glittering brick, on the backs of workers who were poor, sick, and had very few rights. | Người ta say mê trước lối sống mới đầy hào nhoáng mở ra trước mắt họ. Nhưng sự thật là, cái vẻ rực rỡ ấy được xây nên từng viên gạch một trên lưng những người lao động nghèo khổ, bệnh tật và gần như chẳng có chút quyền lợi nào. |
| And making changes to that system was really difficult because there was a lot of political corruption. And at this point, you’re probably seeing what I mean when I say “Millennials are the new Victorians”. | Và việc thay đổi hệ thống ấy gần như bất khả thi, vì chính trị khi đó ngập trong tham nhũng. Đến đây thì chắc bạn cũng hiểu tôi muốn nói gì khi bảo rằng “Thế hệ Millennials chính là những người Victoria mới.” |
| We’re also a generation that experienced a huge boom in technology. Where Victorians had electricity, we had the Internet—and it also changed everything. Suddenly, you could order a pizza without ever speaking to a single person. You could look up answers to your homework without opening a textbook. And we all had friends around the world whom we’d never actually met in real life. | Chúng ta cũng là một thế hệ đã chứng kiến một cuộc bùng nổ công nghệ khổng lồ. Nếu người Victoria có điện, thì chúng ta có Internet – và nó cũng làm thay đổi tất cả. Đột nhiên, bạn có thể gọi pizza mà không cần nói chuyện với ai. Bạn có thể tra đáp án bài tập mà không cần mở sách. Và chúng ta đều có bạn bè ở khắp nơi trên thế giới, dù chưa từng gặp họ ngoài đời thật. |
| |
| And suddenly, there were a lot new questions. If you download a song from a stranger who shared it on the Internet, is that stealing? If you work for DoorDash, are you “an independent contractor”? Many of us find ourselves working in industries our parents have never known. | Và rồi, lại một lần nữa, hàng loạt câu hỏi mới bắt đầu xuất hiện. Nếu bạn tải một bài hát do người lạ chia sẻ trên mạng, thì có bị xem là ăn cắp không? Nếu bạn làm việc cho một ứng dụng giao đồ ăn, bạn có được coi là “lao động tự do” không? Nhiều người trong chúng ta đang làm trong những ngành nghề mà cha mẹ mình chưa từng nghe đến. |
| You can now pay for things online, really easily, with services like PayPal. And eventually, you didn’t even need a computer—you could do it from your phone. Both inventions ended up making people like Elon Musk and Jeff Bezos a lot of money—like, more money than most working-class people can even really imagine. | Giờ đây, bạn có thể thanh toán mọi thứ trực tuyến một cách vô cùng dễ dàng nhờ những dịch vụ như PayPal. Rồi dần dần, bạn thậm chí chẳng cần đến máy tính nữa, chỉ cần dùng điện thoại là đủ. Và chính những phát minh này đã giúp những người như Elon Musk và Jeff Bezos kiếm được khối tài sản khổng lồ, nhiều đến mức mà người lao động bình thường khó mà tưởng tượng nổi. |
| Like what is a billion dollars? What would you even do with it? | Một tỷ đô la là bao nhiêu chứ? Và nếu thật sự có được số tiền đó, thì biết làm gì với nó bây giờ? |
| Speaking of people who don’t make enough money—uh, I’d just like to take a moment out of the video to mention that I am a poor person. I am a single mom, I do live in low-income housing, and I do have a Patreon that helps me make these videos. You can subscribe and check out the content there. I also have been making little computer games recently for people’s enjoyment—and I hope you can’t hear my neighbors. You can subscribe for as little as $1 a month, and it really helps me. If every single person who subscribed to my channel donated $1 a month, it would basically change my life. So, I hope that I’ll see you over there. | Nói đến chuyện những người không kiếm đủ sống, thì… à, cho tôi tranh thủ nói một chút nhé. Tôi là một người nghèo thật sự. Tôi là mẹ đơn thân, đang sống trong khu nhà thu nhập thấp, và tôi có một trang Patreon giúp tôi duy trì việc làm những video như thế này. Bạn có thể đăng ký và xem thêm nội dung ở đó. Gần đây tôi cũng đang tự làm vài trò chơi nhỏ trên máy tính cho mọi người chơi giải trí, và hy vọng các bạn không nghe thấy tiếng hàng xóm nhà tôi. Bạn có thể ủng hộ chỉ từ 1 đô mỗi tháng, và điều đó thực sự giúp tôi rất nhiều. Nếu tất cả những ai đang theo dõi kênh của tôi mỗi người đóng góp 1 đô mỗi tháng thôi, thì cuộc đời tôi sẽ thay đổi hoàn toàn. Tôi thật lòng hy vọng sẽ được gặp lại bạn ở đó. |
| Anyway, back—okay, that’s it, back to the video. | Rồi, quay lại nhé… được rồi, quay lại với video nào. |
| The Internet quickly became a huge marketplace where people launched new products constantly—a lot of the times before we even figured out if they were safe or not. So, if you ended up with a nicotine addiction from the vape you bought at your local smoke shop—oops. | Internet nhanh chóng trở thành một khu chợ khổng lồ, nơi người ta liên tục tung ra sản phẩm mới, nhiều khi còn chưa kịp kiểm tra xem chúng có an toàn hay không. Thế nên, nếu bạn nghiện nicotine vì mua cây vape ở tiệm gần nhà thì… coi như xui thôi. |
| Making money is now easier than ever. Even kids can work—as influencers. Is it bad for them? I mean, only psychologically—probably. | Bây giờ, kiếm tiền dễ hơn bao giờ hết. Trẻ con cũng có thể “đi làm”, làm influencer chẳng hạn. Có hại cho chúng không à? Ừm, chắc là chỉ về mặt tâm lý thôi… có lẽ vậy. |
| Millennials are living in a world that has sped up exponentially since we were kids. And a lot of older people have really struggled to acclimate to how fast things have changed. We live in this dazzling world of technology—like with driverless cars, any food you could imagine delivered to your door, and robots that sweep our floors. | Thế hệ Millennials đang sống trong một thế giới đã tăng tốc đến mức chóng mặt so với khi chúng ta còn nhỏ. Nhiều người lớn tuổi thực sự chật vật để thích nghi với tốc độ thay đổi quá nhanh ấy. Chúng ta đang sống giữa một thế giới công nghệ rực rỡ, nơi có xe tự lái, đồ ăn nào bạn tưởng tượng ra cũng được giao tận cửa, và robot thì quét nhà giúp ta mỗi ngày. |
| It’s tricky because, on the surface, everything looks pretty golden. But the truth is, all of that dazzling innovation is being built, brick by glittering brick, on the backs of a working class who are struggling to get by on wages that just aren’t enough. And for what? So much money is being made—and yet it isn’t being shared. | Nghe thì có vẻ tuyệt vời, vì bề ngoài mọi thứ đều lấp lánh như vàng. Nhưng sự thật là, tất cả những thành tựu rực rỡ ấy đang được xây nên từng chút một trên lưng tầng lớp lao động đang chật vật sống qua ngày với đồng lương không đủ trang trải. Và để làm gì chứ? Tiền bạc đang được tạo ra nhiều hơn bao giờ hết, nhưng chẳng hề được chia sẻ cho những người làm ra nó. |
| So now that I have made my case—how did this turn out for the Victorians? | Vậy thì, sau tất cả những gì tôi vừa nói, chuyện đó đã kết thúc thế nào với người Victoria? |
| I mean, not great. | Nói thật nhé, không tốt đẹp gì đâu. |
| It took a serious working-class revolution to wrench control back from the Bezoses and Musks of their day—and they did not go down without a fight. The populist movement, as it was later called, was led mostly by farmers. But a lot of today’s farmers would probably consider a populist movement some sort of communist skulduggery. | Phải có một cuộc nổi dậy thật sự của tầng lớp lao động thì họ mới giành lại được quyền kiểm soát từ “những Bezos và Musk” của thời đó. Và tất nhiên, những kẻ đó không chịu nhường dễ dàng. Phong trào này sau đó được gọi là phong trào dân túy, do nông dân dẫn đầu là chính. Dù trớ trêu thay, nếu là thời nay, chắc nhiều nông dân lại cho rằng dân túy là một kiểu “âm mưu cộng sản” nào đó. |
| (I could see it being led by baristas, though—“Grounds for Change”, “The People’s Brew”, “The Pour-Over Party”.) | (Mà thật ra tôi có thể tưởng tượng phong trào ấy được dẫn đầu bởi các nhân viên pha cà phê cơ — ví dụ như “Grounds for Change”, “The People’s Brew”, hay “The Pour-Over Party” chẳng hạn.) |
| In this Gilded Age, when people tried to strike for better working conditions, the government often stepped in—in support big business. They sent federal troops to break up strikes like the Railroad Strike of 1877 and the Pullman Strike of 1894. Like, people knew the government didn’t have their back—and were more than happy to lick corporate boot. | Trong Thời đại Mạ vàng ấy, mỗi khi công nhân đình công đòi điều kiện làm việc tốt hơn, chính phủ thường can thiệp – nhưng lại đứng về phía các tập đoàn lớn. Họ điều quân liên bang tới để đàn áp những cuộc đình công như cuộc bãi công đường sắt năm 1877 hay cuộc bãi công Pullman năm 1894. Người lao động khi đó hiểu rất rõ rằng chính quyền không hề đứng về phía họ, mà ngược lại, còn sẵn lòng cúi đầu phục vụ giới tư bản. |
| I wonder what our current administration would’ve done in their position. I can’t imagine. Things got really bad—like, really bad. Labor strikes often turned extremely violent. There were bombings. Women were still fighting for the right to vote—and really not getting anywhere for a long time. Remember, this was before the Internet, and it was hard to get your message out. | Tôi tự hỏi, nếu là chính quyền hiện nay ở vào hoàn cảnh đó, họ sẽ làm gì nhỉ? Thật khó mà tưởng tượng nổi. Tình hình lúc ấy tệ khủng khiếp, thực sự rất tệ. Các cuộc đình công của công nhân thường leo thang thành bạo lực nghiêm trọng, thậm chí có cả đánh bom. Phụ nữ vẫn đang đấu tranh để giành quyền bầu cử, nhưng suốt một thời gian dài, họ gần như chẳng đạt được tiến triển nào. Hãy nhớ rằng thời đó chưa có Internet, nên việc truyền đi thông điệp của mình là điều vô cùng khó khăn. |
| A huge turning point for a lot of people was the Triangle Shirtwaist Factory fire of 1911. A “shirtwaist” is a kind of shirt we don’t wear anymore—don’t worry about it. Fires were not uncommon at this time—lots of wood, lots of hay for horses, and there were no sprinkler systems or fire extinguishers. | Một bước ngoặt lớn đối với nhiều người là vụ cháy nhà máy may Triangle Shirtwaist năm 1911. “Shirtwaist” là kiểu áo mà ngày nay chẳng ai còn mặc nữa, nên đừng bận tâm. Thời ấy, hỏa hoạn không phải chuyện hiếm. Nhà cửa toàn làm bằng gỗ, chuồng ngựa thì đầy rơm, mà lại chẳng có hệ thống phun nước hay bình chữa cháy nào cả. |
| Despite this, it had become a common practice to lock workers in to prevent unauthorized breaks and theft. I’d ask you to imagine how callous you have to be to lock your employees in just to stop them from taking breaks—but anyone who’s ever worked retail doesn’t need to be convinced. If they could get away with it in 2025, they would. | Dù vậy, việc khóa cửa nhốt công nhân bên trong để ngăn họ nghỉ giải lao hoặc trộm cắp đã trở thành chuyện hết sức bình thường. Hãy thử tưởng tượng xem, phải vô cảm đến mức nào mới có thể khóa nhân viên của mình chỉ để họ không được nghỉ ngơi. Nhưng thực ra, bất kỳ ai từng làm việc trong ngành bán lẻ chắc chẳng cần tôi phải giải thích thêm đâu. Nếu đến năm 2025 mà họ vẫn có thể làm thế mà không bị phạt, thì chắc chắn họ sẽ làm. |
| A fire broke out in the factory while mostly young women were still locked inside, and 146 people burned to death. It was ghastly and all over the newspapers. It really highlighted for many people the disgusting levels of greed, and just the lack of basic human decency that had become so normal for workers. | Một vụ cháy bùng lên trong nhà máy khi phần lớn những cô gái trẻ vẫn còn bị khóa bên trong, và 146 người đã chết cháy. Thảm kịch khủng khiếp ấy tràn ngập trên các mặt báo, khiến cả xã hội phải bàng hoàng. Nó phơi bày mức độ tham lam đến ghê tởm và sự vô nhân tính đã trở thành điều “bình thường” trong cách người ta đối xử với công nhân. |
| And the government still fought us—they were still licking corporate boot. “Maybe if we give the fires clear backpacks, we’ll know which fires are bad fires.” | Và chính phủ khi đó vẫn chống lại người dân, vẫn tiếp tục cúi đầu phục vụ giới tư bản. “Có khi nếu chúng ta phát cho đám cháy mấy cái ba lô trong suốt, thì sẽ biết đám cháy nào là đám cháy xấu đấy nhỉ.” |
| This tragedy led to the creation of the New York Factory Investigating Commission, and eventually a long line of boards and organizations that brought us to OSHA—the Occupational Safety and Health Administration—which, wouldn’t you know it, our current administration is trying to get rid of. Isn’t that interesting? | Thảm kịch này đã dẫn đến việc thành lập Ủy ban Điều tra Các nhà máy ở New York, và sau đó là hàng loạt cơ quan, tổ chức khác ra đời, cuối cùng hình thành nên OSHA – Cục An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp. Và trớ trêu thay, chính quyền hiện nay lại đang tìm cách xóa bỏ nó. Nghe có thú vị không chứ? |
| There are those in 2025 who think if we can just recreate the conditions of the Gilded Age—the environment that brought us the Carnegies and the Vanderbilts of the world—that things would be better—for them. | Đến năm 2025 rồi mà vẫn có những người tin rằng, nếu chúng ta có thể tái tạo lại bối cảnh của Thời đại Mạ vàng – cái thời đã sinh ra những Carnegie và Vanderbilt của thế giới – thì mọi thứ sẽ tốt đẹp hơn. Tất nhiên, “tốt hơn” là nói cho họ thôi, chứ không phải cho tất cả mọi người. |
| You see it in a lot of policy aimed at making it easier for businesses to succeed. “Don’t you like money? Don’t you wish these annoying pencil-pushers from OSHA would just get off your back? | Ta có thể thấy điều đó trong hàng loạt chính sách được đặt ra để tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng làm giàu hơn. “Anh không thích tiền à? Anh không muốn mấy tay kiểm tra phiền phức từ OSHA ngừng làm khó mình sao?” |
| Or, you know, “Don’t you wish these bleeding-heart types like PBS would stop telling your kids “unions are good”? You could be the next billionaire! I mean, it probably won’t be you—it’s more likely to be them—but just in case, shouldn’t we try?” | Hoặc kiểu như, “Anh không muốn mấy kẻ đa cảm như PBS ngừng nhồi vào đầu bọn trẻ rằng ‘công đoàn là tốt’ sao? Anh có thể trở thành tỷ phú tiếp theo đấy! Ý tôi là, khả năng cao thì không phải anh đâu, mà là bọn họ, nhưng dù sao thử một phen cũng đáng chứ?” |
| It’s ridiculous. Oh my God. | Thật là nực cười. Trời ạ. |
| It’s important to remember that during the Gilded Age, while people were fighting for change, a lot of strikes failed. A lot of unions failed. People tried things, and it didn’t work—for years—until eventually, it did. | Điều quan trọng cần nhớ là, trong Thời đại Mạ vàng, khi người dân đấu tranh để thay đổi, rất nhiều cuộc đình công đã thất bại. Nhiều công đoàn cũng sụp đổ. Người ta đã cố gắng hết cách, nhưng suốt nhiều năm liền, chẳng có gì hiệu quả – cho đến khi cuối cùng, họ làm được. |
| So, keep trying. | Vì vậy, hãy tiếp tục cố gắng. |
Leave a comment